Tóm tắt dữ liệu an toàn
Phần lớn các phản ứng bất lợi trong những thử nghiệm này nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngưng điều trị. Không tìm thấy mối liên hệ nào giữa các phản ứng bất lợi với tuổi tác, sắc tộc, thời gian phơi nhiễm hoặc liều hằng ngày.
Các trường hợp hiếm gặp của rối loạn chức năng gan (kể cả viêm gan) đã được báo cáo với vildagliptin. Trong những trường hợp này, bệnh nhân thường không có các triệu chứng và không có di chứng lâm sàng, chức năng gan trở lại bình thường sau khi ngưng điều trị. Theo dữ liệu từ các thử nghiệm đơn trị liệu có kiểm soát và thử nghiệm trị liệu bổ sung lên đến 24 tuần, tỷ lệ tăng ALT hoặc AST ≥ 3 lần ULN (tại ít nhất 2 lần đo liên tiếp hoặc tại lần điều trị cuối cùng) lần lượt là 0,2 %, 0,3% và 0,2% ở đối tượng sử dụng vildagliptin 50 mg x 1 lần/ngày, vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày và ở tất cả các đối tượng so sánh. Tình trạng này nhìn chung không có triệu chứng, không tiến triển và không liên quan đến ứ mật hoặc vàng da.
Các trường hợp hiếm gặp của phù mạch đã được báo cáo khi dùng vildagliptin với tỷ lệ tương tự như nhóm đối chứng. Tỷ lệ gặp phải lớn hơn khi sử dụng vildagliptin kết hợp với một thuốc ACEi. Tác dụng này trong phần lớn trường hợp đều nhẹ và thuyên giảm khi tiếp tục điều trị với vildagliptin.
Một số tác dụng không mong muốn
Các phản ứng bất lợi báo cáo ở những bệnh nhân dùng vildagliptin trong các nghiên cứu mù đôi đơn trị liệu và trị liệu bổ sung được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất gặp phải. Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có). Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được trình bày theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Phối hợp với metformin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 208), bệnh nhân dùng 100 mg vildagliptin/ ngày phối hợp với metformin:
+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết (thường gặp).
+ Rối loạn hệ thần kinh: run, đau đầu, chóng mặt (thường gặp); mệt mỏi (ít gặp).
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn (thường gặp).
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng sử dụng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với metformin, không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị với vildagliptin + metformin hoặc giả dược + metformin.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, hạ đường huyết thường gặp ở những bệnh nhân dùng vildagliptin kết hợp với metformin (1%) và ít gặp ở bệnh nhân dùng giả dược + metformin (0,4%). Không có biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi thêm vildagliptin 100 mg mỗi ngày vào metformin (+ 0,2 kg và – 1,0 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược).
Các thử nghiệm lâm sàng kéo dài trên 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước nào khi thêm vildagliptin vào metformin.
Phối hợp với metformin và một sulphonylure
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo ở 157 bệnh nhân dùng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày phối hợp với metformin và một sulphonylure:
+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết (thường gặp).
+ Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, run (thường gặp).
+ Rối loạn da và mô dưới da: tăng tiết mồ hôi (thường gặp).
+ Khác: suy nhược (thường gặp).
Không có báo cáo về việc ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm điều trị vildagliptin + metformin + glimepirid so với 0,6% ở nhóm điều trị giả dược + metformin + glimepirid.
Hạ đường huyết thường gặp ở cả hai nhóm điều trị (5,1% đối với nhóm vildagliptin + metformin + glimepirid so với 1,9% đối với nhóm giả dược + metformin + glimepirid). Một trường hợp hạ đường huyết nghiêm trọng đã được báo cáo ở nhóm sử dụng vildagliptin.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và – 0,1 kg ở nhóm giả dược).
Phối hợp với insulin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 371), bệnh nhân dùng vildagliptin 100 mg/ngày phối hợp với insulin (với có hoặc không metformin):
+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết (thường gặp).
+ Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, ớn lạnh (thường gặp).
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, trào ngược dạ dày-thực quản (thường gặp); tiêu chảy, đầy hơi (ít gặp).'
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng sử dụng vildagliptin 50 mg x 2 lần/ngày kết hợp với insulin, có hoặc không có metformin, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi là 0,3% ở nhóm điều trị với vildagliptin và không có tình trạng ngưng dùng thuốc ở nhóm giả dược.
Tỷ lệ hạ đường huyết là tương tự ở cả hai nhóm điều trị (14,0% ở nhóm vildagliptin so với 16,4% ở nhóm giả dược). Biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng đã được báo cáo trên 2 bệnh nhân ở nhóm vildagliptin và 6 bệnh nhân ở nhóm giả dược.
Vào cuối nghiên cứu, cân nặng trung bình là không đổi (+ 0,6 kg ở nhóm vildagliptin và không có thay đổi cân nặng ở nhóm giả dược).
Thông tin bổ sung cho từng hoạt chất riêng lẻ trong thuốc phối hợp theo liều cố định
Vildagliptin
Các phản ứng bất lợi sau được báo cáo trong nghiên cứu mù đôi (N = 1.855), bệnh nhân dùng vildagliptin đơn trị liệu với liều 100 mg/ngày:
+ Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm mũi họng (rất hiếm gặp).
+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ đường huyết (ít gặp).
+ Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt (thường gặp); đau đầu (ít gặp).
+ Rối loạn mạch máu: phù ngoại biên (ít gặp).
+ Rối loạn tiêu hóa: táo bón (ít gặp).
+ Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp (ít gặp).
Ngoài ra, trong các nghiên cứu đơn trị liệu có đối chứng với vildagliptin, tỉ lệ ngưng dùng thuốc do phản ứng bất lợi ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin với liều 100 mg/ngày (0,3%) không lớn hơn so với giả dược (0,6%) hoặc nhóm đối chứng (0,5%).
Trong các nghiên cứu đơn trị liệu so sánh có đối chứng, hạ đường huyết ít gặp, được báo cáo ở 0,4% (7 trong số 1.855) bệnh nhân được điều trị bằng vildagliptin 100 mg mỗi ngày so với 0,2% (2 trong số 1.082) bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối chứng hoặc giả dược, không có biến cố nghiêm trọng nào được báo cáo.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, cân nặng không thay đổi so với ban đầu khi dùng vildagliptin 100 mg mỗi ngày (– 0,3 kg và – 1,3 kg lần lượt đối với vildagliptin và giả dược). Thử nghiệm lâm sàng kéo dài tới 2 năm không cho thấy bất kỳ dấu hiệu an toàn hoặc rủi ro không lường trước được nào khi dùng vildagliptin đơn trị liệu.
Metformin
+ Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự hấp thu vitamin B12 và nhiễm toan lactic (rất hiếm gặp)*.
+ Rối loạn hệ thần kinh: vị kim loại (thường gặp).
+ Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và mất vị giác (rất thường gặp).
+ Rối loạn gan mật: bất thường xét nghiệm chức năng gan và viêm gan** (rất hiếm gặp).
+ Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng trên da như nổi ban đỏ, ngứa và mề đay.
(*): sự giảm hấp thu vitamin B12 cùng với sự giảm nồng độ trong huyết thanh rất hiếm khi quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị dài hạn bằng metformin. Nên xem xét căn nguyên của bệnh nếu bệnh nhân xuất hiện thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
(**): đã có báo cáo về một vài trường hợp đơn lẻ bất thường chức năng gan và viêm gan thuyên giảm sau khi ngưng dùng metformin.
Các phản ứng bất lợi trên hệ tiêu hóa hầu hết xảy ra khi bắt đầu điều trị và tự động thuyên giảm trong hầu hết các trường hợp. Để phòng ngừa các phản ứng này, nên dùng metformin 2 lần/ngày trong hoặc sau khi ăn. Tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp ở hệ tiêu hóa.
Báo cáo sau tiếp thị
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy (không rõ tần suất).
Rối loạn gan mật: viêm gan, bất thường trong xét nghiệm chức năng gan (có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc) (không rõ tần suất).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ (không rõ tần suất).
Rối loạn da và mô dưới da: mề đay, tổn thương da tróc vảy hoặc tổn thương dạng bọng nước (không rõ tần suất).
View ADR Reporting Link