Không có nghiên cứu tương tác chính thức cho MIVIFORT. Các báo cáo dưới đây thể hiện thông tin có sẵn cho từng hoạt chất riêng lẻ.
Vildagliptin
Vildagliptin ít có tiềm năng tương tác với các thuốc dùng chung. Bởi vì vildagliptin không phải là chất nền của enzym CYP 450, không ức chế hay cảm ứng enzym CYP 450 nên vildagliptin không thể tương tác với các hoạt chất là chất nền, chất ức chế hay chất cảm ứng của những enzym này.
Phối hợp với pioglitazon, meformin và glyburid: Kết quả của các nghiên cứu được thực hiện trên những thuốc đái tháo đường dùng đường uống cho thấy không có tương tác dược động học liên quan trên lâm sàng ở nhóm dân số mục tiêu.
Digoxin (chất nền Pgp), warfarin (chất nền CYP2C9): Các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên các đối tượng khỏe mạnh cho thấy không có tương tác dược động học có liên quan đến lâm sàng.
Kết hợp với amlodipin, ramipril, valsartan hoặc simvastatin: Nghiên cứu tương tác thuốc trên các đối tượng khỏe mạnh được tiến hành với amlodipin, ramipril, valsartan và simvastatin. Trong những nghiên cứu này, không quan sát thấy tương tác dược động học có liên quan đến lâm sàng sau khi phối hợp với vildagliptin. Tuy nhiên, điều này chưa được nghiên cứu trên nhóm đối tượng mục tiêu.
Kết hợp với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi): Có thể làm tăng nguy cơ phù mạch ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ACEi.
Cũng như các thuốc trị đái tháo đường khác, tác dụng hạ đường huyết của vildagliptin có thể bị giảm bởi một số dược chất nhất định, bao gồm thiazid, corticosteroid, các thuốc tuyến giáp và các chất cường giao cảm.
Metformin
Các phối hợp không được khuyến cáo
Rượu: Nhiễm độc rượu có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ nhiễm toan lactic, đặc biệt trong các trường hợp nhịn ăn, suy dinh dưỡng hoặc suy gan.
Các chất cản quang có chứa iod: Nên ngưng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chẩn đoán hình ảnh và không bắt đầu lại cho đến ít nhất 48 giờ sau đó, chỉ dùng lại khi chức năng thận được tái đánh giá và cho thấy sự ổn định.
Các hoạt chất cation: Các hoạt chất cation được đào thải thông qua sự bài tiết ở ống thận (như cimetidin) có thể tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận và do đó làm trì hoãn sự loại bỏ metformin cũng như làm gia tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Nghiên cứu trên các tình nguyện viên khỏe mạnh đã cho thấy cimetidin dùng 400 mg x 2 lần/ngày làm gia tăng sự phơi nhiễm với metformin (AUC) khoảng 50%. Vì vậy cần theo dõi cẩn thận đường huyết, xem xét điều chỉnh liều trong mức liều khuyến cáo và thay đổi điều trị đái tháo đường khi sử dụng đồng thời với sản phẩm được đào thải thông qua sự bài tiết ở ống thận.
Các phối hợp cần thận trọng khi sử dụng
Một số thuốc có ảnh hưởng bất lợi đến chức năng thận có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm toan lactic, như các NSAID, bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase (COX) II, các chất ức chế ACE, chất đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc lợi tiểu, đặc biệt thuốc lợi tiểu quai. Khi bắt đầu hoặc sử dụng phối hợp các thuốc như vậy với metformin, cần kiểm soát chặt chẽ chức năng thận.
Các glucocorticoid, thuốc chẹn thụ thể beta 2 và các thuốc lợi tiểu thực chất có hoạt động làm tăng đường huyết. Bệnh nhân nên được thông báo và tiến hành kiểm tra đường huyết thường xuyên hơn, đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều MIVIFORT khi phối hợp hoặc ngưng dùng các thuốc này.
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có thể làm hạ đường huyết. Nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều thuốc chống tăng đường huyết trong khi điều trị với các thuốc khác hoặc ngưng dùng thuốc.