Với chế độ liều 8 mg/kg mỗi 2 tuần, giá trị trung bình Cmin của ramucirumab trong huyết thanh của những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển tương ứng là 49,5 μg/mL (khoảng từ 6,3-228 μg/mL) và 74,4 μg/mL (khoảng từ 13,8-234 μg/mL) trước khi truyền liều thứ 4 và thứ 7 khi dùng liệu pháp đơn trị.
Với chế độ liều 8 mg/kg ramucirumab mỗi 2 tuần phối hợp với FOLFIRI, giá trị trung bình Cmin của ramucirumab trong huyết thanh của những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn tương ứng là 46,3 μg/mL (khoảng từ 7,7-119 μg/mL) và 65,1 μg/mL (khoảng từ 14,5-205 μg/mL) trước khi truyền liều thứ 3 và thứ 5.
Với chế độ liều 10 mg/kg ramucirumab mỗi 3 tuần, giá trị trung bình Cmin của ramucirumab trong huyết thanh của những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tương ứng là 28,3 μg/mL (khoảng từ 2,5-108 μg/mL) và 38,4 μg/mL (khoảng từ 3,1-128 μg/mL) trước khi truyền liều thứ 3 và thứ 5 của liệu pháp ramucirumab kết hợp với docetaxel.
Hấp thu
Cyramza được chỉ định truyền tĩnh mạch. Hiện chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với đường dùng khác.
Phân bố
Dựa trên phương pháp dược động học dân số (PopPK), thể tích phân bố trung bình (% hệ số biến thiên [CV%]) ở trạng thái ổn định của ramucirumab là 5,4 L (15%).
Biến đổi sinh học
Sự chuyển hóa của ramucirumab chưa được nghiên cứu. Các kháng thể chủ yếu được thải trừ bởi quá trình dị hóa.
Thải trừ
Dựa trên PopPK, độ thanh thải trung bình (CV%) của ramucirumab là 0,015 L/giờ (30%) và nửa đời bán thải trung bình là 14 ngày (20%).
Thời gian và phụ thuộc liều
Không có sự sai lệch rõ ràng từ tỉ lệ liều lượng trong dược động học của ramucirumab từ 6 mg/kg đến 20 mg/kg. Một tỷ lệ tích lũy 1,5 được ghi nhận với ramucirumab khi dùng mỗi 2 tuần. Dựa trên mô phỏng sử dụng mô hình PopPK, trạng thái ổn định sẽ đạt được khi dùng đến liều thứ 6.
Bệnh nhân cao tuổi
Dựa trên PopPK, không có sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm ramucirumab ở những bệnh nhân ≥65 tuổi so với những bệnh nhân < 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Không có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện để đánh giá tác động của suy thận trên dược động học của ramucirumab. Dựa trên PopPK, mức độ phơi nhiễm ramucirumab tương tự nhau giữa bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine [CrCl] ≥ 60 đến < 90 mL/phút), suy thận trung bình (CrCl ≥ 30 đến < 60 mL/phút) hoặc suy thận nặng (CrCl từ 15 đến 29 mL/phút) so với những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (CrCl ≥ 90 mL/phút).
Bệnh nhân suy gan
Không có nghiên cứu chính thức nào được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của suy gan trên dược động học của ramucirumab. Dựa trên PopPK, mức độ phơi nhiễm ramucirumab của những bệnh nhân suy gan nhẹ (bilirubin toàn phần > 1,0-1,5 giới hạn trên bình thường (ULN) với bất kỳ giá trị AST nào hoặc bilirubin toàn phần ≤ 1,0 ULN với giá trị AST > ULN), suy gan trung bình (bilirubin toàn phần > 1,5-3,0 ULN với bất kỳ giá trị AST nào) tương tự như của những bệnh nhân có chức năng gan bình thường (nồng độ bilirubin toàn phần và AST ≤ ULN). Chưa có nghiên cứu về ramucirumab cho những bệnh nhân suy gan nặng (bilirubin toàn phần > 3,0 ULN với bất kỳ giá trị AST nào).
Những nhóm bệnh nhân đặc biệt khác
Dựa trên PopPK, những yếu tố sau đây được chứng minh là không ảnh hưởng đến tác động của ramucirumab: Tuổi, giới tính, chủng tộc, trọng lượng cơ thể, nồng độ albumin.
Mối liên hệ nồng độ đáp ứng
Hiệu quả
Các phân tích nồng độ - đáp ứng đã chỉ ra rằng hiệu quả tương quan với nồng độ ramucirumab trong các nghiên cứu then chốt. Hiệu quả, đo bằng sự cải thiện về thời gian sống còn toàn bộ (OS) và thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS), gắn với sự tăng nồng độ ramucirumab ở liều 8 mg/kg ramucirumab dùng mỗi 2 tuần và liều 10 mg/kg ramucirumab dùng mỗi 3 tuần.
Tính an toàn
Trong nghiên cứu RAINBOW, tỷ lệ tăng huyết áp ≥ Độ 3, giảm bạch cầu trung tính, và giảm bạch cầu tăng lên khi mức độ phơi nhiễm ramucirumab tăng.
Trong nghiên cứu RAISE, tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính ≥ Độ 3 tăng lên khi mức độ phơi nhiễm ramucirumab tăng. Trong REVEL, tỷ lệ sốt giảm bạch cầu trung tính ≥ Độ 3 và tăng huyết áp tăng lên khi mức độ phơi nhiễm ramucirumab tăng.