Quảng cáo
Quảng cáo
Coirbevel 150/12,5 mg

Coirbevel 150/12,5 mg Tương tác

irbesartan + hydrochlorothiazide

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tương tác
Thuốc chống tăng huyết áp khác: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Liều COIRBEVEL 150/12,5 mg lên tới 2 viên/ngày được dùng an toàn với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác bao gồm thuốc chẹn kênh calci và thuốc chẹn beta. Điều trị với liều cao thuốc lợi tiểu trước đó có thể gây giảm thể tích và tăng nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị với irbesartan cùng hoặc không cùng với thiazid.
Các thuốc ảnh hưởng tới kali: Tác dung hạ kali của hydroclorothiazid bị giảm đi do tác dụng giữ kali của irbesartan. Tuy nhiên tác dụng của hydroclorothiazid trên kali huyết thanh có thể được tăng cường bởi các thuốc làm mất hoặc làm hạ kali huyết (như thuốc lợi tiểu thải kali khác, thuốc nhuận tràng, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G kali). Ngược lại, dựa trên kinh nghiệm sử dụng các thuốc ức chế hệ renin – angiotensin, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, muối thay thế chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như heparin natri) có thể dẫn tới làm tăng nồng độ kali huyết. Khuyến cáo giám sát đầy đủ nồng độ kali huyết thanh ở bệnh nhân có nguy cơ cao.
Thuốc gây rối loạn kali huyết thanh (digitalis glycosid, thuốc chống loạn nhịp tim): Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh.
Lithi: Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể phục hồi được báo cáo khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển. Cho đến nay, tác dụng tương tự hiếm khi được báo cáo đối với irbesartan. Thiazid làm giảm độ thanh thải thận và tăng nguy cơ độc tính của lithi. Do đó, không khuyến cáo sử dụng kết hợp lithi và COIRBEVEL 150/12,5 mg, nếu cần sử dụng đồng thời, nên thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống tăng huyết áp chứa aliskiren hoặc thuốc ức chế ACE: Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc phối hợp đồng thời các thuốc phong bế kép hệ renin – angiotensin như thuốc ức chế enzym chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất xuất hiện các biến cố không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với liệu pháp sử dụng các thuốc ức chế hệ renin – angiotensin đơn trị liệu.
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp. Cũng như các thuốc ức chế ACE, sử dụng đồng thời các thuốc chẹn thụ thể angiotensin và NSAID có thể làm tăng nguy cơ tình trạng suy thận xấu đi, bao gồm cả suy thận cấp; và tăng kali huyết thanh, đặc biệt là bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Thận trọng với sự kết hợp này, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được điều trị giảm thể tích máu và cân nhắc theo dõi chức năng thận khi bắt đầu liệu pháp kết hợp và định kỳ sau đó.
Các tương tác khác của irbesartan:
Trong các thử nghiệm lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị ảnh hưởng bởi hydroclorothiazid. Irbesartan được chuyển hóa chính qua CYP2C9. Vì vậy các thuốc ức chế CYP2C9 có thể làm giảm sự chuyển hóa qua gan của irbesartan. Tuy nhiên không thấy tương tác về mặt dược động học và dược lực học khi sử dụng phối hợp irbesartan với warfarin (một thuốc được chuyển hóa chính qua CYP2C9). Ảnh hưởng của các thuốc cảm ứng enzym CYP2C9 trên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không bị thay đổi khi khi sử dụng đồng thời với irbesartan.
Các tương tác khác của hydroclorothiazid:
Rượu: Tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc trị đái tháo đường đường uống và insulin: Cần lưu ý điều chỉnh liều do hydroclorothiazid có khả năng làm tăng glucose huyết.
Corticosteroid, ACTH: Tăng mất chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Các amin tăng huyết áp: Hydroclorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản sử dụng.
Thuốc giãn cơ: Hydroclorothiazid có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Thuốc kháng viêm không steroid: Giảm tác dụng lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp.
Digitalis glycosid: Thiazid gây hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết làm thúc đẩy khởi phát loạn nhịp tim do digitalis.
Thuốc điều trị gút: Có thể cần phải điều chỉnh liều dùng của các thuốc điều trị gút (như probenecid hoặc sulfinpyrazon) do hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh. Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng phản ứng quá mẫn với allopurinol.
Thuốc tiền mê và thuốc gây mê (dùng trong phẫu thuật):
Tăng tác dụng bởi hydroclorothiazid, có thể cần phải giảm liều dùng; và nếu có thể, ngừng hydroclorothiazid 1 tuần trước khi phẫu thuật.
Cholestyramin, colestipol: Sự hấp thu của hydroclorothiazid bị giảm khi có mặt của nhựa trao đổi anion. Cần uống thuốc trước ít nhất 1 giờ hoặc 4 giờ sau khi uống cholestyramin, colestipol.
Muối calci: Hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm đào thải calci. Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung calci cần theo chỉ định của bác sỹ, kèm theo việc giám sát nồng độ calci.
Carbamazepin: Sử dụng đồng thời với hydroclorothiazid có liên quan đến nguy cơ hạ natri huyết có triệu chứng. Cần theo dõi điện giải trong quá trình điều trị kết hợp và có thể thay thế thuốc lợi tiểu khác nếu cần thiết.
Các tương tác khác: Tác dụng làm tăng glucose huyết của thuốc chẹn beta và diazoxid có thể bị gia tăng bởi thuốc lợi tiểu thiazid. Các thuốc kháng cholinergic (atropin, beperiden) có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu thiazid bằng việc giảm nhu động dạ dày – ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể tăng các tác dụng không mong muốn gây ra bởi amantadin; giảm sự đào thải qua thận của các thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, methotrexat) và tăng tiềm lực ức chế tủy xương của các thuốc trên.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo