Advertisement
Advertisement
Opecipro

Opecipro Tác dụng không mong muốn

ciprofloxacin

Nhà sản xuất:

OPV
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất là buồn nôn và tiêu chảy.
ADR từ các nghiên cứu lâm sàng và giám sát hậu mại với ciprofloxacin (điều trị bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch và điều trị tiếp theo) được sắp xếp theo các nhóm tần số được liệt kê dưới đây. Phân tích tần số tính đến dữ liệu từ cả ciprofloxacin đường uống và đường tiêm tĩnh mạch.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: bội nhiễm nấm
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: tăng bạch cầu ưa eosin
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm sự thèm ăn
Rối loạn tâm thần: tăng hoạt động tâm thần vận động/kích động
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, rối loạn vị giác
Rối loạn tiêu hóa: nôn, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi
Rối loạn gan mật: tăng transaminase, tăng bilirubin
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, ngứa, nổi mày đay
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau cơ xương khớp (ví dụ như đau chi, đau lưng, đau ngực), đau khớp
Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc: suy nhược, sốt
Xét nghiệm: tăng phosphatase kiềm trong máu
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng, phù dị ứng/phù mạch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, hạ đường huyết
Rối loạn tâm thần: lú lẫn và mất phương hướng, phản ứng lo lắng, những giấc mơ bất thường, trầm cảm (có khả năng lên đến đỉnh điểm là ý tưởng/suy nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử và tự tử), ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh: rối loạn cảm giác, dị cảm, giảm xúc giác, run, động kinh (bao gồm cả tình trạng động kinh liên tục), chóng mặt.
Rối loạn thị giác: rối loạn thị giác (ví dụ: nhìn đôi)
Rối loạn tai và mê đạo: ù tai, mất thính giác/khiếm thính
Rối loạn tim: nhịp tim nhanh
Rối loạn mạch máu: giãn mạch, hạ huyết áp, ngất
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: khó thở (bao gồm tình trạng hen suyễn)
Rối loạn tiêu hóa: viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (rất hiếm khi gây tử vong)
Rối loạn gan mật: suy gan, vàng da ứ mật, viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng nhạy cảm ánh sáng
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau cơ, viêm khớp, tăng trương lực cơ và chuột rút
Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận, huyết niệu, tinh thể niệu, viêm thận Tubulointerstitial
Rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc: phù, đổ mồ hôi (tăng tiết mồ hôi)
Xét nghiệm: tăng amylase
Rất hiếm, < 1/10.000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: thiếu máu tán huyết, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu (đe dọa tính mạng), giảm tủy xương (đe dọa tính mạng)
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ, sốc phản vệ (đe dọa tính mạng), phản ứng giống bệnh huyết thanh
Rối loạn tâm thần: phản ứng tâm thần (có khả năng lên đến đỉnh điểm là ý tưởng/suy nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử và tự tử)
Rối loạn hệ thần kinh: đau nửa đầu, rối loạn phối hợp, rối loạn dáng đi, rối loạn thần kinh khứu giác, tăng áp lực nội sọ và u não giả)
Rối loạn thị giác: rối loạn màu sắc
Rối loạn mạch máu: viêm mạch
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy
Rối loạn gan mật: hoại tử gan (rất hiếm khi tiến triển đến suy gan đe dọa tính mạng)
Rối loạn da và mô dưới da: chấm xuất huyết, hồng ban đa dạng, hồng ban dạng nốt, hội chứng Stevens-Johnson (có khả năng đe dọa tính mạng), hoại tử biểu bì nhiễm độc (có khả năng đe dọa tính mạng)
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: yếu cơ, viêm gân, đứt gân (chủ yếu là gân Achilles), đợt cấp của các triệu chứng của bệnh nhược cơ.
Tần số không xác định, (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Rối loạn tâm thần: hưng cảm, bao gồm hưng cảm nhẹ
Rối loạn hệ thần kinh: bệnh thần kinh ngoại vi và bệnh lý đa dây thần kinh
Rối loạn tim: loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài QT), ECG QT kéo dài
Rối loạn da và mô dưới da: hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS)
Xét nghiệm: INR tăng (ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng vitamin K)
Trẻ em:
Tỷ lệ bệnh khớp (đau khớp, viên khớp), đề cập ở trên, được thu thập từ những dữ liệu trong các nghiên cứu ở người lớn. Bệnh khớp được báo cáo thường xảy ra ở trẻ em.
Ngừng dùng Opecipro 500 và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức để xem xét điều trị kháng sinh khác nếu bệnh nhân nhận thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào sau đây:
Hiếm gặp (có thể ảnh hưởng tới 1 trên 1.000 người): co giật
Rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng tới 1 trong 10.000 người):
Phản ứng dị ứng nặng, đột ngột với các triệu chứng như đau thắt ngực, cảm thấy chóng mặt, suy yếu hoặc ngất xỉu hoặc chóng mặt khi đứng lên (phản ứng/sốc phản vệ).
Yếu cơ, viêm gân có thể dẫn đến đứt gân, đặc biệt ảnh hưởng đến gân lớn ở mặt sau của mắt cá chân (gân Achilles).
Phát ban da nghiêm trọng đe dọa tính mạng, thường ở dạng mụn nước hoặc vết loét ở miệng, cổ họng, mũi, mắt và các màng nhầy khác như bộ phận sinh dục mà có thể tiến triển phồng rộp hoặc lột da lan rộng (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc).
Tần số không xác định, (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn):
Cảm giác đau bất thường, ngứa ran, tê hoặc yếu cơ ở tứ chi (bệnh thần kinh)
Phản ứng thuốc gây phát ban, sốt, viêm cơ quan nội tạng, bất thường về huyết học và bệnh toàn thân (DRESS phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, AGEP hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính).
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement