Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ciprofloxacin
Thuốc được biết là kéo dài khoảng QT:
Giống như các fluoroquinolone khác, nên sử dụng ciprofloxacin thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolide, thuốc chống loạn thần).
Sự hình thành phức hợp chelat:
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin (uống) và các thuốc chứa cation đa hóa trị và các chất bổ sung khoáng chất (ví dụ: calci, magnesi, nhôm, sắt), các chất gắn phosphate polymer (ví dụ: sevelamer hoặc lanthanum carbonate), sucralfate hoặc thuốc kháng acid và các thuốc có độ đệm cao (ví dụ thuốc viên didanosine) chứa magnesi, nhôm hoặc calci làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin hoặc 1-2 giờ trước hoặc ít nhất 4 giờ sau khi dùng các chế phẩm này. Ngoại trừ các thuốc kháng acid thuộc nhóm thuốc ức chế thụ thể H2.
Thực phẩm và các sản phẩm từ sữa:
Calci cung cấp từ bữa ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm từ sữa hoặc đồ uống bổ sung khoáng chất (ví dụ: sữa, sữa chua, nước cam bổ sung calci) với ciprofloxacin do sự hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm.
Probenecid:
Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của ciprofloxacin. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramide:
Metoclopramide làm tăng sự hấp thu ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương ngắn hơn. Không ảnh hưởng lên sinh khả dụng của ciprofloxacin đã được ghi nhận.
Omeprazole:
Dùng đồng thời ciprofloxacin và các thuốc chứa omeprazole làm giảm nhẹ Cmax và AUC của ciprofloxacin.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin lên các thuốc khác
Tizanidine:
Không được dùng tizanidine cùng với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, có sự gia tăng nồng độ tizanidine huyết thanh (tăng Cmax 7 lần, khoảng: 4 đến 21 lần; AUC tăng 10 lần, khoảng: 6 đến 24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Nồng độ tizanidine trong huyết thanh tăng có liên quan đến tác dụng hạ huyết áp và an thần mạnh.
Methotrexate:
Sự vận chuyển của methotrexate trong ống thận có thể bị ức chế do dùng đồng thời với ciprofloxacin, có khả năng dẫn đến nồng độ methotrexate trong huyết tương tăng và tăng nguy cơ gặp các phản ứng độc hại liên quan methotrexate. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời.
Theophylline:
Dùng đồng thời ciprofloxacin và theophylline có thể gây ra sự gia tăng không mong muốn nồng độ theophylline trong huyết thanh. Điều này có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn do theophylline gây ra mà hiếm khi có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong. Trong quá trình phối hợp, cần kiểm tra nồng độ theophylline trong huyết thanh và giảm liều theophylline khi cần thiết.
Các dẫn xuất xanthine khác:
Khi dùng đồng thời ciprofloxacin và caffeine hoặc pentoxifylline (oxpentifylline), tăng nồng độ trong huyết thanh của các dẫn xuất xanthine này đã được báo cáo.
Phenytoin:
Dùng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, như vậy nên theo dõi nồng độ thuốc.
Cyclosporin:
Sự gia tăng thoáng qua nồng độ creatinin huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng đồng thời ciprofloxacin và các thuốc chứa cyclosporin. Do đó, cần thường xuyên (hai lần một tuần) kiểm soát nồng độ creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân này.
Thuốc đối kháng vitamin K:
Dùng đồng thời ciprofloxacin với thuốc đối kháng vitamin K có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của thuốc này. Nguy cơ có thể khác nhau tùy vào nhiễm khuẩn tiềm ẩn, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân do đó khó để đánh giá sự góp phần làm tăng INR của ciprofloxacin. Nên theo dõi INR thường xuyên trong và ngay sau khi dùng đồng thời ciprofloxacin với thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon hoặc fluindione).
Duloxetine:
Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng việc dùng đồng thời duloxetine với các chất ức chế mạnh isozyme CYP450 1A2 như fluvoxamine có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetine. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về khả năng tương tác với ciprofloxacin, nhưng các ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời.
Ropinirole:
Trong một nghiên cứu lâm sàng, sử dụng đồng thời ropinirole với ciprofloxacin, một chất ức chế trung bình isozyme CYP450 1A2, dẫn đến tăng Cmax và AUC của ropinirole lần lượt là 60% và 84%. Khuyến cáo theo dõi các tác dụng không mong muốn liên quan đến ropinirole và điều chỉnh liều phù hợp trong và ngay sau khi phối hợp với ciprofloxacin.
Lidocaine:
Nghiên cứu ở các đối tượng khỏe mạnh đã chứng minh rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc chứa lidocaine với ciprofloxacin, một chất ức chế trung bình isozyme CYP450 1A2, làm giảm độ thanh thải của lidocaine tiêm tĩnh mạch 22%. Mặc dù lidocaine được dung nạp tốt, nhưng tương tác với ciprofloxacin kết hợp với các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi dùng đồng thời.
Clozapine:
Sau khi dùng đồng thời 250 mg ciprofloxacin với clozapine trong 7 ngày, nồng độ clozapine và N-desmethylclozapine huyết thanh tăng tương ứng là 29% và 31%. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều clozapine phù hợp trong và ngay sau khi phối hợp với ciprofloxacin.
Sildenafil:
Cmax và AUC của sildenafil tăng lên gấp đôi ở các đối tượng khỏe mạnh sau khi uống đồng thời 50 mg thuốc này với 500 mg ciprofloxacin. Do đó, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng ciprofloxacin đồng thời với sildenafil.
Agomelatine:
Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng fluvoxamine, một chất ức chế mạnh isoenzyme CYP450 1A2, ức chế đáng kể sự chuyển hóa của agomelatine dẫn đến tăng 60 lần phơi nhiễm agomelatine. Mặc dù không có dữ liệu lâm sàng về khả năng tương tác với ciprofloxacin, một chất ức chế trung bình CYP450 1A2, nhưng các ảnh hưởng tương tự có thể xảy ra khi dùng đồng thời.
Zolpidem:
Dùng đồng thời ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ zolpidem trong máu, không khuyến cáo sử dụng đồng thời.