Advertisement
Advertisement
Daylla/Daylette/Rosina

Daylla/Daylette/Rosina

ethinylestradiol + drospirenone

Nhà sản xuất:

Gedeon Richter
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Drospirenon 3 mg, ethinylestradiol (dưới dạng micronized 100%) 0,03 mg.
Mô tả
Thành phần:
Viên nhân: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, povidon K-25, magnesi stearat.
Lớp bao phim: Polyvinyl alcohol, titan dioxid (E171), talc, macrogol 3350, lecithin (đậu tương).
Tá dược với công dụng đã biết: Mỗi viên nén bao phim chứa 48,17 mg lactose monohydrat và 0,070 mg lecithin đậu tương.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
Viên nén bao phim hai mặt lồi, tròn, màu trắng hoặc gần trắng. Một mặt khắc: “G63”. Đường kính khoảng 6 mm.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Các nội tiết tố (hormon) sinh dục và các chất điều biến hệ sinh dục; Các progestogen và estrogen, dạng kết hợp cố định.
Mã ATC: G03AA12
Chỉ số Pearl về sự thất bại của phương pháp: 0,11 (giới hạn tin cậy trên về hai phía 97,5%: 0,6). Chỉ số Pearl tổng thể (thất bại của phương pháp + thất bại do bệnh nhân): 0,31 (giới hạn tin cậy trên về hai phía 97,5%: 0,91).
Tác dụng tránh thai của viên nén bao phim Rosina dựa trên sự tương tác của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố quan trọng nhất là thuốc ức chế sự rụng trứng và làm thay đổi nội mạc tử cung.
Viên nén bao phim Rosina là một thuốc tránh thai phối hợp đường uống với ethinylestradiol và progestogen là drospirenon. Ở liều điều trị, drospirenon cũng có hoạt tính kháng androgen và kháng nhẹ mineralocorticoid. Thuốc không có hoạt tính estrogen, glucocorticoid và kháng glucocorticoid. Điều này làm cho drospirenon có tính chất dược lý giống với nội tiết tố progesteron tự nhiên.
Có bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng cho thấy đặc tính kháng mineralocorticoid nhẹ dẫn đến tác dụng kháng nhẹ mineralocorticoid của Rosina.
Dược động học
Drospirenon
Hấp thu
Drospirenon dùng đường uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Nồng độ hoạt chất tối đa trong huyết thanh khoảng 38 ng/mL đạt được khoảng 1-2 giờ sau khi uống liều đơn. Sinh khả dụng của drospirenon trong khoảng 76 đến 85%. Uống thuốc cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của drospirenon.
Phân bố
Sau khi uống thuốc, nồng độ drospirenon huyết thanh giảm với thời gian bán thải của thuốc là 31 giờ. Drospirenon gắn với albumin huyết thanh, và không liên kết với globulin mang nội tiết tố sinh dục (SHBG) hay globulin mang corticoid (CBG).
Chỉ 3-5% nồng độ hoạt chất toàn phần trong huyết thanh tồn tại dưới dạng steroid tự do. Sự gia tăng SHBG gây ra bởi ethinylestradiol không ảnh hưởng đến sự gắn kết của drospirenon với protein huyết thanh. Thể tích phân bố biểu kiến trung bình của drospirenon là 3,7 ± 1,2 L/kg.
Sinh chuyển hóa
Drospirenon được chuyển hóa mạnh sau khi uống. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là dạng acid của drospirenon, hình thành do mở vòng lacton, và dạng 4,5-dihydro-drospirenon-3-sulfat, cả hai dạng đều được hình thành nhờ quá trình khử và liên hợp với sulfat. Drospirenon được chuyển hóa bởi oxy hóa xúc tác bởi CYP3A4.
Theo các nghiên cứu in vitro, drospirenon có khả năng ức chế từ yếu đến trung bình các enzym chuyển hóa cytochrome P450 gồm CYP1A1, CYP2C9, CYP2C19 và CYP3A4.
Thải trừ
Tốc độ thanh thải chuyển hóa của drospirenon trong huyết thanh là 1,5 ± 0,2 mL/phút/kg. Drospirenon chỉ được thải trừ với một lượng rất nhỏ dưới dạng không biến đổi. Các chất chuyển hóa của drospirenon được thải trừ qua phân và nước tiểu với tỷ lệ khoảng 1,2 đến 1,4. Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa qua nước tiểu và phân là khoảng 40 giờ.
Trạng thái ổn định
Trong một chu kỳ dùng thuốc, nồng độ tối đa của drospirenon trong huyết thanh ở trạng thái ổn định vào khoảng 70 ng/mL, đạt được sau khoảng 8 ngày dùng thuốc. Nồng độ drospirenon huyết thanh được tích lũy với hệ số khoảng bằng 3 là kết quả của tỷ lệ giữa thời gian bán thải và khoảng cách giữa các liều.
Quần thể đặc biệt
Ảnh hưởng trên người suy thận
Nồng độ drospirenon trong huyết thanh ở trạng thái ổn định ở những phụ nữ suy giảm chức năng thận nhẹ (thanh thải creatinin CLcr, 50-80 mL/phút) tương tự ở phụ nữ có chức năng thận bình thường (CLcr > 80 mL/phút). Nồng độ drospirenon trong huyết thanh cao hơn trung bình 37% ở những phụ nữ có suy giảm chức năng thận mức độ trung bình (CLcr, 30-50 mL/phút) so với ở phụ nữ có chức năng thận bình thường. Drospirenon cũng được dung nạp tốt ở những phụ nữ suy giảm chức năng thận nhẹ và trung bình.
Drospirenon không cho thấy bất cứ ảnh hưởng nào có ý nghĩa lâm sàng đến nồng độ kali huyết thanh.
Ảnh hưởng trên người suy gan
Trong một nghiên cứu liều đơn, thanh thải đường uống (CL/f) giảm khoảng 50% trên những người tình nguyện suy giảm chức năng gan ở mức độ trung bình so với ở những người có chức năng gan bình thường.
Giảm thanh thải drospirenon được ghi nhận trên người tình nguyện có suy giảm chức năng gan ở mức trung bình không dẫn đến sự khác biệt rõ ràng về nồng độ kali huyết thanh.
Thậm chí ở người bệnh đái tháo đường và sử dụng đồng thời với spironolacton (hai yếu tố có thể làm bệnh nhân tăng kali máu) cũng không ghi nhận sự tăng nồng độ kali huyết thanh trên mức giới hạn bình thường.
Có thể kết luận liệu pháp phối hợp drospirenon/ethinylestradiol được dung nạp tốt trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan ở mức độ trung bình (Child-Pugh B).
Các nhóm chủng tộc
Nghiên cứu dược động học của drospirenon hoặc ethinylestradiol trên phụ nữ người da trắng và người Nhật Bản không ghi nhận được sự khác biệt liên quan về mặt lâm sàng.
Ethinylestradiol
Hấp thu
Ethinylestradiol được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được khoảng 33 pg/mL sau khi sau 1-2 giờ dùng thuốc. Vì có liên hợp tiền hệ thống và chuyển hóa lần đầu tại gan, sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc chỉ khoảng 60%. Uống thuốc cùng bữa ăn làm giảm sinh khả dụng của ethinylestradiol khoảng 25% so với đối tượng nghiên cứu trong khi không có sự thay đổi nào được quan sát thấy trên đối tượng khác.
Phân bố
Nồng độ ethinylestradiol huyết tương giảm trong 2 pha chuyển hóa, pha chuyển hóa cuối cùng được đặc trưng bởi nửa đời thải trừ là 24 giờ. Ethinylestradiol gắn kết albumin huyết thanh với tỷ lệ cao (khoảng 98,5%) nhưng không đặc hiệu, và làm cảm ứng tăng nồng độ SHBG huyết thanh, và globulin mang corticoid (CBG). Thể tích phân bố biểu kiến là khoảng 5 L/kg.
Sinh chuyển hóa
Ethinylestradiol chuyển hóa đáng kể ở ruột và chuyển hóa lần đầu ở gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa cơ bản theo con đường hydroxyl hóa vòng thơm, tạo ra nhiều chất chuyển hóa hydroxyl hóa và methyl hóa được hình thành, và tồn tại ở dạng tự do hoặc liên hợp với glucuronid và liên hợp sulfat. Tốc độ thanh thải chuyển hóa vào khoảng 5 mL/phút/kg.
Theo các nghiên cứu in vitro, ethinylestradiol là chất ức chế có hồi phục của CYP2C19, CYP1A1, CYP1A2, cũng như là một chất ức chế dựa trên cơ chế của các enzym chuyển hóa cytochrom CYP3A4/5, CYP2C8, và CYP2J2.
Thải trừ
Ethinylestradiol không được thải trừ dưới dạng không biến đổi ở bất cứ nồng độ đáng kể nào. Các chất chuyển hóa của ethinylestradiol được bài tiết vào nước tiểu và dịch mật với tỷ lệ 4:6. Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa khoảng 1 ngày.
Trạng thái ổn định
Trạng thái ổn định đạt được trong suốt nửa sau của chu kỳ dùng thuốc và hệ số tích lũy của ethinylestradiol trong huyết thanh là khoảng từ 1,4 đến 2,1.
An toàn tiền lâm sàng
Trên các động vật thực nghiệm, tác dụng của drospirenon và ethinylestradiol được giới hạn trong những tác dụng liên quan đến tác dụng dược lý đã được biết. Đặc biệt, các nghiên cứu độc tính trên sự sinh sản cho thấy độc tính trên phôi và bào thai ở động vật được xem như đặc hiệu cho loài. Ở nồng độ drospirenon trong tuần hoàn cao hơn nồng độ drospirenon và ethinylestradiol ở người dùng Rosina, đã ghi nhận được ảnh hưởng đến sự biệt hóa giới tính trên bào thai của chuột nhưng không có ảnh hưởng trên bào thai của khỉ.
Chỉ định/Công dụng
Thuốc tránh thai đường uống.
Quyết định kê đơn viên nén bao phim Rosina nên được cân nhắc dựa trên các yếu tố nguy cơ hiện hữu của từng phụ nữ, đặc biệt là nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) và nguy cơ huyết khối tĩnh mạch liên quan đến viên nén bao phim Rosina so với các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp khác (CHCs) (xem mục Chống chỉ địnhCảnh báo và thận trọng).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
CÁCH DÙNG
Dùng đường uống.
LIỀU DÙNG
Dùng viên nén bao phim Rosina như thế nào
Viên thuốc phải được uống hàng ngày vào cùng thời điểm theo thứ tự ghi trên vỉ thuốc, uống thuốc với một ít chất lỏng nếu cần. Uống một viên mỗi ngày trong 21 ngày liên tiếp. Bắt đầu vỉ thuốc tiếp theo sau khoảng thời gian 7 ngày ngưng thuốc, trong thời gian này thường xảy ra hành kinh. Việc hành kinh thường xuất hiện vào ngày thứ 2-3 sau khi uống viên thuốc cuối cùng và có thể chưa chấm dứt trước khi bắt đầu dùng vỉ tiếp theo.
Bắt đầu dùng Rosina như thế nào
Trường hợp trước đó không dùng thuốc tránh thai nội tiết (trong tháng trước):
Bắt đầu uống viên nén bao phim Rosina vào ngày thứ nhất của chu kỳ tự nhiên (ngày đầu tiên của kỳ kinh).
Trường hợp chuyển đổi từ một biện pháp tránh thai nội tiết phối hợp khác (thuốc tránh thai phối hợp đường uống (COC), vòng âm đạo hoặc miếng dán tránh thai):
Tốt nhất nên bắt đầu uống viên nén bao phim Rosina ngay sau ngày uống viên thuốc có hoạt chất cuối cùng của thuốc tránh thai phối hợp đường uống trước đó. Trong trường hợp này, không nên bắt đầu uống Rosina muộn hơn ngày tiếp theo sau khoảng thời gian ngưng thuốc hoặc sau khi dùng hết các viên thuốc không có hoạt chất của loại thuốc tránh thai phối hợp đường uống trước đó. Khi thay đổi từ biện pháp dùng vòng âm đạo hoặc miếng dán tránh thai, nên bắt đầu uống Rosina tốt nhất vào ngày ngừng dùng biện pháp tránh thai đó; trong trường hợp này không nên uống viên Rosina muộn hơn ngày dự kiến sử dụng trở lại các biện pháp trước đó.
Trường hợp chuyển đổi từ biện pháp tránh thai chỉ chứa progestogen (viên chỉ chứa progestogen, thuốc tiêm hoặc que cấy tránh thai) hoặc hệ thống phóng thích progestogen trong buồng tử cung (IUS):
Người phụ nữ có thể chuyển đổi vào bất cứ ngày nào từ loại thuốc viên chỉ chứa progestogen (từ miếng dán hoặc hệ thống phóng thích progestogen trong buồng tử cung vào ngày ngừng dùng các biện pháp này, vào ngày dự kiến cho lần tiêm tiếp theo từ dạng thuốc tiêm) nhưng trong tất cả các trường hợp này, người phụ nữ nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai rào cản trong 7 ngày đầu dùng thuốc.
Sau khi phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ
Có thể bắt đầu dùng thuốc ngay lập tức; khi sử dụng như vậy, không cần thiết dùng thêm các biện pháp tránh thai dự phòng.
Sau khi sinh hoặc phá thai vào 3 tháng giữa thai kỳ
Người phụ nữ nên được tư vấn bắt đầu uống viên nén bao phim Rosina vào ngày 21 đến ngày 28 sau sinh hoặc sau khi phá thai nếu phá thai vào 3 tháng giữa của thai kỳ. Nếu bắt đầu muộn hơn, nên sử dụng thêm một biện pháp tránh thai rào cản trong vòng 7 ngày đầu. Tuy nhiên, nếu đã có giao hợp, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp hoặc nên đợi đến kỳ kinh đầu tiên.
Đối với phụ nữ đang cho con bú, xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú.
Xử trí khi quên uống thuốc
Nếu quên uống thuốc dưới 12 giờ, tác dụng tránh thai không bị giảm. Người phụ nữ nên uống thuốc ngay khi nhớ ra và uống viên tiếp theo vào giờ thường lệ.
Nếu quên uống thuốc trên 12 giờ, tác dụng tránh thai có thể giảm. Việc xử lý các liều bị quên có thể được hướng dẫn theo hai nguyên tắc cơ bản sau:
1. Thời gian ngưng thuốc không được quá 7 ngày
2. 7 ngày dùng thuốc liên tục là cần thiết để đạt được tác dụng ức chế hoàn toàn trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng.
Do vậy, có thể hướng dẫn như sau trong thực hành hàng ngày:
Tuần 1
Uống viên thuốc bị quên cuối cùng ngay khi nhớ ra, thậm chí có thể phải dùng 2 viên cùng lúc. Sau đó tiếp tục uống thuốc vào giờ thường lệ trong ngày. Ngoài ra, nên sử dụng thêm một biện pháp tránh thai rào cản như bao cao su trong 7 ngày kế tiếp. Nếu có giao hợp trong 7 ngày trước đó, nên cân nhắc khả năng có thai. Số viên thuốc bị quên càng nhiều và việc quên thuốc càng gần với khoảng thời gian ngưng thuốc thường lệ thì nguy cơ có thai càng cao.
Tuần 2
Uống viên thuốc bị quên cuối cùng ngay khi nhớ ra, thậm chí có thể phải uống 2 viên cùng lúc. Sau đó tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nếu đã uống thuốc đúng theo lịch trình trong 7 ngày trước khi quên viên thuốc đầu tiên, không cần thiết sử dụng kèm biện pháp tránh thai dự phòng. Tuy nhiên, nếu không được như vậy, hoặc nếu quên nhiều hơn một viên thuốc, nên khuyên người phụ nữ sử dụng thêm biện pháp tránh thai dự phòng trong 7 ngày.
Tuần 3
Quên thuốc vào thời điểm này sẽ có nguy cơ giảm khả năng tránh thai do sắp đến khoảng thời gian 7 ngày ngưng thuốc. Tuy nhiên, thông qua việc điều chỉnh lịch trình dùng thuốc, có thể ngăn ngừa được việc giảm khả năng tránh thai.
Bằng cách thực hiện một trong hai lựa chọn dưới đây, không cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai dự phòng, phải đảm bảo rằng 7 ngày trước khi quên viên thuốc đầu tiên, người dùng đã dùng thuốc đúng theo lịch trình. Nếu không thực hiện được như vậy, nên khuyên người phụ nữ dùng thuốc theo lựa chọn 1 và sử dụng biện pháp tránh thai dự phòng trong 7 ngày tiếp theo.
1. Lựa chọn 1: Uống viên thuốc bị quên sau cùng ngay khi nhớ ra, thậm chí có thể phải uống 2 viên cùng lúc. Sau đó tiếp tục uống thuốc vào giờ thường lệ trong ngày. Phải bắt đầu dùng vỉ thuốc tiếp theo ngay sau khi kết thúc vỉ đang dùng, có nghĩa là không có khoảng thời gian ngưng thuốc giữa hai vỉ này. Người dùng có nhiều khả năng không hành kinh cho đến khi dùng hết vỉ thuốc thứ hai, nhưng có thể xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ trong những ngày đang dùng thuốc.
2. Lựa chọn 2: Cũng có thể khuyên người phụ nữ ngừng dùng thuốc trong vỉ hiện tại. Nên có khoảng thời gian ngưng thuốc trong 7 ngày, bao gồm cả những ngày quên thuốc và sau đó tiếp tục dùng vỉ thuốc tiếp theo.
Nếu quên thuốc và sau đó không có kinh trong khoảng thời gian ngưng thuốc thông thường, cần cân nhắc khả năng có thai.
Lời khuyên trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa
Trong trường hợp có rối loạn tiêu hóa nặng (như nôn hoặc tiêu chảy), thuốc có thể không được hấp thu hoàn toàn, cần sử dụng biện pháp tránh thai dự phòng.
Nếu bị nôn trong vòng 3-4 giờ sau khi dùng thuốc, uống một viên thuốc mới (viên thay thế) ngay khi có thể. Nếu quá 12 giờ, áp dụng chỉ dẫn trong phần quên thuốc ở mục Liều lượng và cách dùng, "Xử lý liều bị quên". Nếu người phụ nữ không muốn thay đổi lịch trình dùng thuốc thường lệ, có thể uống viên bù từ một vỉ thuốc khác.
Làm thế nào để trì hoãn hành kinh
Để trì hoãn thời gian hành kinh, tiếp tục dùng ngay vỉ thuốc Rosina khác mà không có khoảng thời gian ngưng thuốc. Có thể kéo dài khoảng thời gian trì hoãn như mong muốn cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ 2. Trong thời gian trì hoãn này, người phụ nữ có thể xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ. Sử dụng lại viên Rosina sau khoảng thời gian ngưng thuốc 7 ngày như bình thường.
Để dời ngày hành kinh sang ngày khác trong tuần so với ngày mà người phụ nữ thường thấy kinh ở lịch trình hiện tại, có thể tư vấn người phụ nữ rút ngắn khoảng thời gian ngưng thuốc với số ngày như mong muốn. Khoảng thời gian ngưng thuốc càng ngắn thì nguy cơ không thấy kinh càng cao và sẽ xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ trong khi dùng vỉ thuốc tiếp theo (như trong trường hợp trì hoãn hành kinh).
Quần thể đặc biệt
Trẻ em và vị thành niên: Việc sử dụng viên Rosina được chỉ định sau kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Không có dữ liệu về sự cần thiết phải điều chỉnh liều.
Người cao tuổi: Không áp dụng. Không chỉ định dùng Rosina sau khi mãn kinh.
Suy giảm chức năng gan: Chống chỉ định dùng Rosina cho phụ nữ suy giảm chức năng gan (xem mục Chống chỉ định Dược động học).
Suy giảm chức năng thận: Chống chỉ định dùng Rosina cho phụ nữ suy giảm chức năng thận nặng hoặc suy thận cấp (xem mục Chống chỉ địnhDược động học).
Chống chỉ định
Không dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp trong các tình trạng được liệt kê dưới đây. Phải ngừng thuốc ngay nếu các tình trạng như vậy xuất hiện lần đầu trong khi sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
- Đang mắc hoặc có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE)
+ Huyết khối tĩnh mạch - đang mắc (đang sử dụng các thuốc chống đông) hoặc có tiền sử (như huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT] hoặc thuyên tắc phổi [PE]);
+ Huyết khối tĩnh mạch do di truyền đã biết hoặc có khả năng mắc phải như kháng APC (bao gồm yếu tố V Leiden), thiếu yếu tố kháng thrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S;
+ Đại phẫu phải bất động kéo dài (xem mục Cảnh báo và thận trọng);
+ Có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch cao do có nhiều yếu tố nguy cơ (xem mục Cảnh báo và thận trọng);
- Đang mắc hoặc có nguy cơ huyết khối động mạch (ATE)
+ Huyết khối động mạch hoặc có tiền sử huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim) hoặc có tiền triệu chứng (như đau thắt ngực);
+ Bệnh mạch máu não - đang bị đột quỵ, tiền sử đột quỵ hoặc có tiền triệu chứng (như cơn thiếu máu não thoáng qua - TIA);
+ Huyết khối động mạch do di truyền đã biết hoặc có khả năng mắc phải, như tăng homocystein máu và có kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất chống đông lupus - lupus anticoagulant);
+Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú;
+ Nguy cơ cao huyết khối động mạch do có nhiều yếu tố nguy cơ (xem mục Cảnh báo và thận trọng) hoặc có một yếu tố nguy cơ nghiêm trọng như:
. đái tháo đường với các triệu chứng trên mạch máu
. tăng huyết áp nặng
. rối loạn lipoprotein máu nặng
- Đang mắc hoặc có tiền sử bệnh gan nặng, và các chỉ số chức năng gan chưa trở về bình thường;
- Suy giảm chức năng thận nặng hoặc suy thận cấp;
- Đang mắc hoặc có tiền sử u gan (lành tính hoặc ác tính);
- Có khối u ác tính hoặc nghi ngờ có khối u ác tính do ảnh hưởng của nội tiết tố sinh dục (như ở cơ quan sinh dục hoặc vú);
- Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân;
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ tá dược nào liệt kê trong mục Mô tả;
- Quá mẫn với đậu phộng hoặc đậu nành.Chống chỉ định dùng đồng thời Rosina với các thuốc chứa ombitasvir/paritaprevir/ritonavir và dasabuvir (xem mục Cảnh báo và thận trọngTương tác).
Cảnh báo và thận trọng
Nếu có bất cứ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào được đề cập dưới đây, cần thảo luận về sự phù hợp khi dùng viên nén bao phim Rosina cho người phụ nữ.
Trong trường hợp tăng nặng hoặc lần đầu gặp các tình trạng hay yếu tố nguy cơ này, cần khuyên người phụ nữ liên hệ với bác sĩ để biết có nên ngừng dùng viên nén bao phim Rosina hay không.
Trong trường hợp huyết khối tĩnh mạch hoặc huyết khối động mạch đã được khẳng định hoặc còn nghi ngờ, nên ngừng dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp. Trong trường hợp bắt đầu điều trị với thuốc chống đông, nên sử dụng biện pháp tránh thai thay thế phù hợp do khả năng gây dị tật thai của các thuốc chống đông (các coumarin).
Rối loạn tuần hoàn
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Việc sử dụng bất cứ thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) nào cũng đều làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch so với không sử dụng thuốc. Các thuốc chứa levonorgestrel, norgestimat hoặc norethisteron có liên quan đến nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp nhất. Các thuốc khác như viên nén bao phim Rosina có thể có gấp đôi mức nguy cơ này. Chỉ nên quyết định sử dụng loại thuốc khác ngoài các thuốc có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp nhất sau khi đã tham vấn để người phụ nữ hiểu rõ nguy cơ huyết khối tĩnh mạch của viên nén bao phim Rosina, các yếu tố nguy cơ hiện hữu có thể ảnh hưởng như thế nào đến nguy cơ này và nguy cơ huyết khối tĩnh mạch là cao nhất trong năm đầu dùng thuốc. Cũng có một số bằng chứng cho thấy nguy cơ này tăng lên khi một thuốc tránh thai nội tiết phối hợp được dùng trở lại sau thời gian ngừng thuốc từ 4 tuần trở lên.
Trong số những phụ nữ không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp và không có thai thì có khoảng 2/10.000 người bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm. Tuy nhiên, trên bất cứ người phụ nữ nào, nguy cơ này có thể cao hơn nhiều, phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ nền (xem dưới đây).
Ước tính1 trong số 10.000 phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) chứa drospirenon sẽ có từ 9-12 người bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm; so với khoảng 6 người2 sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel.
Trong cả hai trường hợp này, số người bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm là thấp hơn so với số người có khả năng mắc trong thời kỳ mang thai hoặc giai đoạn sau sinh.
Huyết khối tĩnh mạch có thể gây tử vong trong 1-2% trường hợp.
- xem Hình 1.

Image from Drug Label Content

Rất hiếm khi, huyết khối được báo cáo trên người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp xuất hiện ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch của gan, mạc treo, thận hoặc võng mạc.
Các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch
Nguy cơ biến chứng do huyết khối tĩnh mạch trên người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể tăng đáng kể ở những phụ nữ có thêm các yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt khi có đồng thời nhiều yếu tố nguy cơ (xem bảng dưới đây).
Chống chỉ định viên nén bao phim Rosina nếu người phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch (xem mục Chống chỉ định). Nếu người phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, nguy cơ huyết khối có thể lớn hơn tổng nguy cơ từ các yếu tố đơn lẻ - trong trường hợp này cần cân nhắc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tổng thể. Không nên kê đơn thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nếu lợi ích thấp hơn nguy cơ (xem mục Chống chỉ định).
- xem Bảng 1.

Image from Drug Label Content

Chưa có đồng thuận về vai trò của suy tĩnh mạch và viêm tắc tĩnh mạch nông trong việc gây khởi phát hay làm tiến triển huyết khối tĩnh mạch.
Phải lưu ý tình trạng tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ đang mang thai và đặc biệt giai đoạn 6 tuần sau sinh (thông tin về Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
Những triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi)
Trong trường hợp có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch, người phụ nữ cần được tham vấn để được chăm sóc y tế khẩn cấp và phải thông báo với nhân viên y tế về việc đang dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể bao gồm:
- sưng một bên chân và/hoặc bàn chân hoặc dọc theo tĩnh mạch chân;
- đau nhức hoặc đau tức ở chân mà chỉ có thể cảm nhận được khi đứng hoặc đi bộ;
- cảm giác nóng tăng lên ở bên chân bị ảnh hưởng; da chân đỏ hoặc mất màu.
Các triệu chứng thuyên tắc phổi (PE) có thể bao gồm:
- khó thở hoặc thở nhanh khởi phát đột ngột không rõ nguyên nhân;
- ho đột ngột có thể có ra máu;
- đau ngực nặng;
- choáng váng hoặc đau đầu dữ dội;
- tim đập nhanh hoặc bất thường.
Một số triệu chứng không đặc hiệu (như ‘hụt hơi’, ‘ho’) và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh thông thường và biến cố ít nghiêm trọng (như nhiễm trùng đường hô hấp).
Các dấu hiệu tắc mạch khác có thể bao gồm: đau đột ngột, sưng phù và đổi màu xanh nhạt ở đầu chi.
Nếu các triệu chứng thuyên tắc xảy ra ở mắt, có thể biểu hiện từ nhìn mờ không đau đến mất thị lực. Đôi khi mất thị lực có thể xuất hiện ngay lập tức.
Nguy cơ huyết khối động mạch (ATE)
Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp với việc gia tăng nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim) hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não (như cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ). Biến cố huyết khối động mạch có thể gây tử vong.
Các yếu tố nguy cơ huyết khối động mạch
Nguy cơ biến chứng huyết khối động mạch hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não ở những người dùng thuốc tránh thai nội tiết tố phối hợp tăng lên ở những phụ nữ có các yếu tố nguy cơ (xem bảng dưới đây). Chống chỉ định viên nén bao phim Rosina nếu người dùng có yếu tố nguy cơ nghiêm trọng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến có nguy cơ cao huyết khối động mạch (xem mục Chống chỉ định). Nếu người phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, nguy cơ huyết khối động mạch sẽ lớn hơn tổng nguy cơ gây ra bởi các yếu tố nguy cơ đơn lẻ - trong trường hợp này cần cân nhắc đến nguy cơ tổng thể. Không kê đơn thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nếu lợi ích của việc dùng thuốc thấp hơn nguy cơ (xem mục Chống chỉ định).
- xem Bảng 2.

Image from Drug Label Content

Các triệu chứng của huyết khối động mạch
Trong trường hợp có triệu chứng huyết khối động mạch, người phụ nữ cần được tham vấn tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp và phải thông báo với nhân viên y tế rằng mình đang dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Các triệu chứng tai biến mạch máu não có thể bao gồm:
- đột ngột tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, đặc biệt ở một bên cơ thể;
- đột ngột đi bộ khó khăn, đột ngột choáng váng, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác;
- đột ngột lẫn lộn, đột ngột khó nói chuyện hoặc nhận thức khó khăn;
- đột ngột gặp khó khăn về thị giác ở một hoặc cả hai bên mắt;
- đột ngột đau đầu, dữ dội hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân;
- mất ý thức hoặc ngất có hoặc không kèm theo co giật.
Các triệu chứng tạm thời gợi ý cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA).
Các triệu chứng nhồi máu cơ tim có thể bao gồm:
- đau, khó chịu, căng tức, nặng nề, cảm giác bị siết chặt hoặc đầy ở ngực, cánh tay hoặc dưới xương ức;
- khó chịu lan tỏa ra sau lưng, hàm, cổ họng, cánh tay, dạ dày;
- cảm giác đầy hơi, triệu chứng khó tiêu hoặc nghẹt thở;
- đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt;
- rất yếu, lo âu hoặc thở dốc;
- tim đập nhanh hoặc bất thường.
Khối u
Sự gia tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở những người dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống lâu dài (> 5 năm) đã được ghi nhận trong một số nghiên cứu dịch tễ học, nhưng vẫn tiếp tục còn tranh cãi về mức độ của phát hiện này do còn bị ảnh hưởng gây nhiễu bởi hoạt động tình dục và các yếu tố khác như virus papilloma người (HPV).
Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ đã ghi nhận có sự gia tăng nhẹ nguy cơ tương đối (RR = 1,24) ung thư vú được chẩn đoán trên những phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Nguy cơ gia tăng này dần mất đi sau 10 năm ngừng dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng các chẩn đoán ung thư vú gia tăng ở người đang dùng hoặc gần đây có dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú tổng thể. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả. Phần mẫu bệnh nhân dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống được ghi nhận có nguy cơ gia tăng có thể do chẩn đoán sớm ung thư vú, tác dụng sinh học của thuốc tránh thai phối hợp đường uống hoặc kết hợp cả hai nguyên nhân. Ung thư vú ở những người từng sử dụng thuốc tránh thai có xu hướng ít tiến triển lâm sàng hơn so với ung thư vú được chẩn đoán ở những người chưa từng dùng thuốc.
Ở những người sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống, hiếm ghi nhận được các trường hợp khối u gan lành tính và thậm chí hiếm hơn nữa các trường hợp khối u gan ác tính. Trong các trường hợp đơn lẻ, các khối u này đã dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng. Nên cân nhắc khả năng u gan trong chẩn đoán phân biệt khi có đau dữ dội vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết ổ bụng ở phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống.
Khi dùng liều cao thuốc tránh thai phối hợp đường uống (0,05 mg ethinylestradiol), nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và buồng trứng giảm. Chưa xác nhận điều này có áp dụng cho thuốc tránh thai phối hợp đường uống liều thấp hay không. Các khối u ác tính có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong.
Các tình trạng khác
Khí sắc trầm và trầm cảm là những tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc tránh thai nội tiết (xem mục Tác dụng không mong muốn). Trầm cảm có thể nghiêm trọng và là yếu tố nguy cơ đã biết của hành vi tự tử và tự tử. Phụ nữ nên được khuyên liên hệ với bác sỹ của mình trong trường hợp có thay đổi khí sắc và các triệu chứng trầm cảm, bao gồm cả trường hợp ngay sau khi mới bắt đầu điều trị.
Thành phần progestogen trong Rosina là một chất đối kháng aldosteron với tác dụng giữ kali. Nồng độ kali được kỳ vọng là không tăng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu lâm sàng, trên một số bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và có sử dụng đồng thời các thuốc gây giữ kali, nồng độ kali trong huyết thanh tăng nhẹ, nhưng không có ý nghĩa, trong quá trình dùng drospirenon. Do đó, khuyến cáo kiểm tra nồng độ kali huyết thanh trong chu kỳ dùng thuốc đầu tiên ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận và ở những bệnh nhân trước khi dùng thuốc có nồng độ kali trong huyết thanh cao hơn giới hạn bình thường và đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc giữ kali. Xem thêm mục Tương tác.
Phụ nữ có tăng triglycerid máu hoặc có tiền sử gia đình tăng triglycerid máu có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống.
Mặc dù huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo ở nhiều phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống nhưng hiếm gặp tăng huyết áp liên quan có biểu hiện lâm sàng. Trong số này, chỉ rất ít các trường hợp phải ngừng ngay việc dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Nếu trong quá trình dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống ở những người có tăng huyết áp trước đó, mà trị số huyết áp tăng liên tục hoặc huyết áp tăng đáng kể không đáp ứng đủ với điều trị tăng huyết áp, phải ngừng dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Khi thích hợp, có thể cân nhắc dùng lại thuốc tránh thai phối hợp đường uống nếu huyết áp trở về bình thường khi được điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp.
Đã ghi nhận được các tình trạng sau đây xảy ra hoặc tiến triển cả khi mang thai và khi sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống, nhưng bằng chứng về mối liên quan với việc sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chưa kết luận được: vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật, sỏi mật, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng ure máu tan huyết, múa giật Sydenham, herpes thai kỳ, mất thính giác liên quan đến xơ cứng tai.
Ở phụ nữ có phù mạch di truyền, estrogen ngoại sinh có thể gây ra hoặc làm nặng hơn các triệu chứng phù mạch.
Có thể cần ngừng sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống nếu có rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mạn tính cho đến khi các chỉ số đánh giá chức năng gan trở về bình thường. Cần ngừng thuốc tránh thai phối hợp đường uống trong trường hợp tái phát vàng da ứ mật và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật mà đã xuất hiện trong quá trình mang thai trước đây hoặc trong thời gian sử dụng các hormon sinh dục trước đây.
Mặc dù các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại vi và khả năng dung nạp glucose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều trị đái tháo đường khi sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống liều thấp (chứa < 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy nhiên, phụ nữ mắc đái tháo đường nên được theo dõi thận trọng, đặc biệt trong thời gian đầu dùng thuốc.
Tiến triển xấu đi của trầm cảm nội sinh, động kinh, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng đã được báo cáo trong quá trình sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống.
Nám da thỉnh thoảng có thể xuất hiện, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử nám da thai kỳ. Những phụ nữ có khuynh hướng bị nám da nên tránh tiếp xúc với bức xạ mặt trời hoặc bức xạ cực tím trong khi dùng thuốc tránh thai phối hợp đường uống.
Khám/ tư vấn y khoa
Trước khi khởi đầu dùng hoặc dùng trở lại viên nén bao phim Rosina, cần xem xét đầy đủ tiền sử y khoa (bao gồm cả tiền sử gia đình) và phải loại trừ khả năng có thai. Nên đo huyết áp và khám thực thể, theo hướng loại trừ chống chỉ định (xem mục Chống chỉ định) và những cảnh báo (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Điều quan trọng là lưu ý người dùng các thông tin về huyết khối tĩnh mạch và huyết khối động mạch, bao gồm nguy cơ của viên nén bao phim Rosina, khi so sánh với các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp khác, những triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch và huyết khối động mạch, các yếu tố nguy cơ đã biết và những điều cần làm trong trường hợp nghi ngờ có huyết khối.
Người phụ nữ cũng cần được hướng dẫn đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và tuân thủ các hướng dẫn. Tần suất và tính chất của các lần khám y khoa phải dựa trên các hướng dẫn thực hành đã được thiết lập và phải phù hợp với từng phụ nữ.
Phụ nữ nên được tham vấn rằng các thuốc tránh thai đường uống không bảo vệ khỏi việc nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác.
Giảm hiệu quả tránh thai
Hiệu quả của các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể giảm trong các trường hợp như quên thuốc (xem mục Liều lượng và cách dùng), rối loạn tiêu hóa (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc dùng đồng thời với một số thuốc khác (xem mục Tương tác).
Giảm kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt
Với tất cả các thuốc tránh thai phối hợp đường uống, xuất huyết bất thường (xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ) có thể xảy ra, nhất là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do vậy, việc đánh giá bất cứ tình trạng xuất huyết bất thường nào chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích ứng khoảng 3 chu kỳ.
Nếu xuất huyết bất thường dai dẳng hoặc xuất hiện sau các chu kỳ bình thường trước đó, cần xem xét những nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân nội tiết và cần có các biện pháp chẩn đoán phù hợp để loại trừ khả năng có khối u ác tính và khả năng mang thai.
Những nguyên nhân này có thể gồm cả việc nạo thai. Ở một số phụ nữ, có thể không thấy kinh trong khoảng thời gian ngưng thuốc. Nếu thuốc tránh thai nội tiết phối hợp đã được dùng đúng theo chỉ dẫn ghi trong mục Liều lượng và cách dùng, thì khó có khả năng người phụ nữ này mang thai. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc không đúng theo chỉ dẫn trước khi không thấy kinh hoặc nếu không thấy hai kỳ kinh liên tục, phải loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Tăng ALT
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) với các thuốc chứa ombitasvir, paritaprevir, ritonavir và dasabuvir kèm theo hoặc không kèm theo ribavirin, nồng độ transaminase (ALT) tăng hơn 5 lần giới hạn trên của mức thông thường (ULN) đã xuất hiện thường xuyên hơn đáng kể ở những phụ nữ sử dụng thuốc chứa ethinylestradiol như các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (xem mục Chống chỉ địnhTương tác).
Mỗi viên thuốc có chứa 48,17 mg lactose monohydrat. Người dùng nếu có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Mỗi viên thuốc có chứa 0,070 mg lecithin đậu tương. Người dùng nếu dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành thì không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
1 Tần suất này được ước tính từ tổng số các dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học, sử dụng nguy cơ tương đối cho các thuốc khác nhau so với các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel.
2 Điểm trung vị nằm trong khoảng 5-7/10.000 phụ nữ/năm, dựa trên nguy cơ tương đối cho thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel so với không sử dụng ở khoảng 2,3 đến 3,6.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không chỉ định dùng viên nén bao phim Rosina trong thời kỳ mang thai.
Nếu có thai trong khi đang dùng viên nén bao phim Rosina, ngừng dùng thuốc ngay. Các nghiên cứu dịch tễ mở rộng cho thấy thuốc không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở các trẻ có mẹ đã dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp trước khi có thai, cũng như không gây dị tật thai nhi khi các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp vô tình được dùng trong thời kỳ có thai. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên viên nén bao phim Rosina.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy các tác dụng không mong muốn trong thời kỳ mang thai và cho con bú (xem mục An toàn tiền lâm sàng). Dựa vào các dữ liệu trên động vật này, không loại trừ tác dụng không mong muốn do hoạt tính nội tiết tố của thuốc. Tuy nhiên, kinh nghiệm phổ biến khi sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống trong thai kỳ không cung cấp bằng chứng về tác dụng không mong muốn thực tế trên người.
Các dữ liệu sẵn có liên quan đến việc sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai còn rất hạn chế để cho phép kết luận viên nén bao phim Rosina ảnh hưởng không tốt đến thời kỳ mang thai, sức khỏe của thai nhi hay của trẻ sơ sinh. Cho đến nay, chưa có các dữ liệu dịch tễ học liên quan.
Khi bắt đầu dùng lại viên nén bao phim Rosina, cần lưu ý nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng trong giai đoạn sau sinh (xem mục Liều lượng và cách dùngCảnh báo và thận trọng).
Thời kỳ cho con bú
Các thuốc tránh thai phối hợp đường uống có thể ảnh hưởng đến quá trình cho con bú do thuốc làm giảm tiết sữa và thay đổi thành phần sữa mẹ. Do đó, không khuyến cáo sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống cho đến khi người mẹ đã cai sữa hoàn toàn cho con. Một lượng nhỏ thuốc tránh thai steroid và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có thể bài tiết vào sữa mẹ trong quá trình dùng thuốc. Lượng thuốc này có thể ảnh hưởng đến trẻ bú sữa mẹ.
Tương tác
Lưu ý: Cần tham vấn thông tin kê đơn của các thuốc dùng đồng thời để phát hiện những tương tác có thể xảy ra.
Tương tác dược lực học
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa ombitasvir, paritaprevir, ritonavir và dasabuvir, kèm theo hoặc không kèm ribavirin có thể tăng nguy cơ tăng ALT (xem mục Chống chỉ định và mục Cảnh báo và thận trọng). Do đó, người dùng Rosina phải chuyển sang biện pháp tránh thai thay thế (ví dụ thuốc tránh thai chỉ chứa progestagen hoặc các biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố) trước khi bắt đầu phác đồ điều trị kết hợp các thuốc nêu trên. Có thể bắt đầu sử dụng Rosina trở lại sau khi kết thúc liệu trình kết hợp các thuốc nêu trên được 2 tuần.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên viên nén bao phim Rosina
Tương tác có thể xuất hiện với các thuốc gây cảm ứng enzym microsom gan có thể làm tăng thanh thải các nội tiết tố sinh dục có thể dẫn đến chảy máu giữa kỳ và/hoặc mất tác dụng tránh thai.
Xử trí
Sự cảm ứng enzym có thể ghi nhận được sau vài ngày điều trị. Mức độ cảm ứng enzym cực đại thường quan sát thấy trong vòng một vài tuần. Sau khi ngừng thuốc, cảm ứng enzym có thể được duy trì trong khoảng 4 tuần.
Điều trị ngắn hạn
Những phụ nữ đang điều trị ngắn hạn bằng các thuốc gây cảm ứng enzym nên tạm thời sử dụng thêm một biện pháp rào cản hoặc một biện pháp tránh thai khác cùng với thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Phải sử dụng biện pháp rào cản trong suốt thời gian dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym và thêm 28 ngày sau khi ngừng dùng thuốc gây cảm ứng. Nếu sau khi dùng hết vỉ thuốc tránh thai mà liệu trình điều trị với thuốc gây cảm ứng enzym vẫn còn tiếp tục, nên sử dụng ngay vỉ thuốc tránh thai tiếp theo mà không cần 7 ngày ngưng thuốc thông thường.
Điều trị dài hạn
Ở phụ nữ điều trị dài hạn với các thuốc gây cảm ứng enzym, khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai khác đáng tin cậy không chứa nội tiết tố.
Những tương tác dưới đây đã được ghi nhận trong y văn
- Các thuốc làm tăng thanh thải thuốc tránh thai phối hợp đường uống (giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống do gây cảm ứng enzym) như: Các barbiturat, bosentan, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin và các thuốc kháng HIV, ritonavir, nevirapin, efavirenz và cũng có thể xảy ra với felbamat, griseofulvin, oxacarbazepin, topiramat và các thuốc có chứa thành phần thảo dược là cỏ St. John’s Wort (Hypericum perforatum).
- Các thuốc có ảnh hưởng khác nhau lên độ thanh thải của thuốc tránh thai phối hợp đường uống: Khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai phối hợp đường uống, nhiều kết hợp của các thuốc ức chế HIV-protease và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid, bao gồm kết hợp với các thuốc ức chế HCV có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ huyết tương các estrogen hoặc các progestin. Tác dụng của sự thay đổi này có thể có tương quan trên lâm sàng trong một số trường hợp.
Do đó cần tham vấn thông tin kê đơn của các thuốc kháng HIV/HCV dùng đồng thời để xác định tương tác tiềm tàng và bất cứ khuyến cáo nào liên quan. Trong trường hợp có bất kỳ nghi ngờ nào, nên sử dụng thêm phương pháp tránh thai rào cản đối với những phụ nữ đang điều trị bằng các thuốc ức chế protease hoặc các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid.
- Các thuốc giảm thanh thải của thuốc tránh thai phối hợp đường uống (gây ức chế enzym): Chưa rõ sự liên quan lâm sàng của các tương tác tiềm năng với chất ức chế enzym.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của estrogen hoặc progestin hoặc cả hai.
Trong nghiên cứu đa liều với thuốc phối hợp drospirenon (3 mg/ngày)/ ethinylestradiol (0,02 mg/ngày), sử dụng đồng thời với chất ức chế mạnh CYP3A4 là ketoconazol trong 10 ngày làm tăng diện tích dưới đường cong (0-24 giờ) của drospirenon và ethinylestradiol tương ứng là 2,7 lần và 1,4 lần. Khi dùng đồng thời etoricoxib liều từ 60 đến 120 mg/ngày với thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa 0,035 mg ethinylestradiol, nồng độ ethinylestradiol tăng tương ứng từ 1,4 đến 1,6 lần.
Ảnh hưởng của viên nén bao phim Rosina đến các thuốc khác
Các thuốc uống tránh thai có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của một số thuốc khác. Theo đó, nồng độ trong huyết tương và trong mô của các thuốc này có thể tăng (như ciclosporin) hoặc giảm (như lamotrigin).
Dựa trên các nghiên cứu tương tác in vivo trên những người phụ nữ tình nguyện, sử dụng omeprazol, simvastatin và midazolam như các cơ chất đánh dấu, không thấy có tương tác có ý nghĩa lâm sàng của drospirenon ở liều 3 mg đến quá trình chuyển hóa hệ cytochrom P450 của các thuốc khác.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy ethinylestradiol ức chế thanh thải của cơ chất của CYP1A2, dẫn đến tăng nhẹ (ví dụ theophyllin) hoặc vừa (ví dụ tizanidin) nồng độ của các cơ chất đó trong huyết tương.
Các dạng tương tác khác
Trên bệnh nhân không bị suy giảm chức năng thận, sử dụng đồng thời drospirenon và các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc chống viêm không steroid đã không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ kali huyết thanh. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời viên nén bao phim Rosina với các thuốc đối kháng aldosteron hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali chưa được nghiên cứu. Trong trường hợp này, nên xét nghiệm nồng độ kali huyết thanh trong chu kỳ dùng thuốc đầu tiên. Xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng.
Các xét nghiệm
Sử dụng các thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, nồng độ các protein mang trong huyết tương, như globulin gắn corticosteroid và các mảnh lipid/lipoprotein, các thông số của quá trình chuyển hóa carbohydrat và các thông số đông máu, tiêu sợi huyết. Các thay đổi này nhìn chung vẫn nằm trong giới hạn bình thường.
Drospirenon làm tăng hoạt tính renin huyết tương và aldosteron huyết tương do tác dụng kháng mineralocorticoid nhẹ của thuốc.
Tương kỵ
Không áp dụng.
Tác dụng không mong muốn
Về các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp xem mục Cảnh báo và thận trọng.
Các phản ứng bất lợi dưới đây đã được ghi nhận trong quá trình sử dụng Rosina (3 mg/0,03 mg):
Bảng dưới đây báo cáo các phản ứng bất lợi theo hệ phân loại các cơ quan MedDRA (MedDRA SOCs). Tần suất xuất hiện các phản ứng bất lợi căn cứ trên các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng.
- xem Bảng 3.

Image from Drug Label Content

Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Sự gia tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và huyết khối động mạch và biến cố tắc mạch bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cơn thiếu máu não thoáng qua, huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc phổi đã được ghi nhận ở phụ nữ dùng các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp được bàn luận chi tiết trong mục Cảnh báo và thận trọng.
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng dưới đây đã được ghi nhận ở những phụ nữ dùng các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp được bàn luận trong mục Cảnh báo và thận trọng:
- Rối loạn huyết khối tĩnh mạch;
- Rối loạn huyết khối động mạch;
- Tăng huyết áp;
- U gan;
- Sự xuất hiện hoặc tiến triển xấu của tình trạng bệnh mà chưa có kết luận rõ ràng về sự liên quan đến việc dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp: bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, động kinh, u xơ cơ tử cung, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, herpes thai kỳ, múa giật Sydenham, hội chứng ure máu tan huyết, vàng da ứ mật;
- Nám da;
- Rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mạn tính có thể phải ngừng sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống cho đến khi các chỉ số chức năng gan trở về bình thường;
- Ở phụ nữ có phù mạch di truyền, các estrogen ngoại sinh có thể gây ra hoặc làm nặng thêm các triệu chứng phù mạch.
Tần suất chẩn đoán ung thư vú tăng rất nhẹ ở những người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp. Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, con số tăng này là nhỏ so với nguy cơ gây ung thư vú tổng thể. Mối quan hệ nhân quả với việc sử dụng thuốc tránh thai phối hợp đường uống chưa được biết rõ. Xem mục Chống chỉ địnhCảnh báo và thận trọng để biết thêm thông tin.
Tương tác
Chảy máu giữa kỳ và/ hoặc việc tránh thai thất bại có thể do tương tác của các thuốc khác (các thuốc gây cảm ứng enzym) với thuốc tránh thai đường uống (xem mục Tương tác).
Quá liều
Hiện chưa có bất cứ kinh nghiệm nào về việc quá liều Rosina. Trên cơ sở các kinh nghiệm phổ biến với các thuốc tránh thai phối hợp đường uống, các triệu chứng có thể xuất hiện trong trường hợp này bao gồm: buồn nôn, nôn và hành kinh. Hành kinh thậm chí có thể xảy ra ở những thiếu nữ chưa có kinh nguyệt nếu họ vô tình dùng thuốc này. Không có thuốc giải độc và xử trí khi quá liều là điều trị triệu chứng.
Bảo quản
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nơi khô ráo, dưới 30oC trong bao bì gốc, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc uống ngừa thai
Phân loại ATC
G03AA12 - drospirenone and ethinylestradiol ; Belongs to the class of progestogens and estrogens in fixed combinations. Used as systemic contraceptives.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Daylette Viên nén bao phim 3 mg/0,02 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 24's;3 × 24's
Dạng
Daylla Viên nén bao phim 3 mg/0,02 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 21's;3 × 21's
Dạng
Rosina Viên nén bao phim 3 mg/0,03 mg
Trình bày/Đóng gói
1 × 21's;3 × 21's
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement