Lưu ý: Cần tham vấn thông tin kê đơn của các thuốc dùng đồng thời để phát hiện những tương tác có thể xảy ra.
Tương tác dược lực học
Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa ombitasvir, paritaprevir, ritonavir và dasabuvir, kèm theo hoặc không kèm ribavirin có thể tăng nguy cơ tăng ALT (xem mục Chống chỉ định và mục Cảnh báo và thận trọng). Do đó, người dùng Rosina phải chuyển sang biện pháp tránh thai thay thế (ví dụ thuốc tránh thai chỉ chứa progestagen hoặc các biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố) trước khi bắt đầu phác đồ điều trị kết hợp các thuốc nêu trên. Có thể bắt đầu sử dụng Rosina trở lại sau khi kết thúc liệu trình kết hợp các thuốc nêu trên được 2 tuần.
Tương tác dược động học
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên viên nén bao phim Rosina
Tương tác có thể xuất hiện với các thuốc gây cảm ứng enzym microsom gan có thể làm tăng thanh thải các nội tiết tố sinh dục có thể dẫn đến chảy máu giữa kỳ và/hoặc mất tác dụng tránh thai.
Xử trí
Sự cảm ứng enzym có thể ghi nhận được sau vài ngày điều trị. Mức độ cảm ứng enzym cực đại thường quan sát thấy trong vòng một vài tuần. Sau khi ngừng thuốc, cảm ứng enzym có thể được duy trì trong khoảng 4 tuần.
Điều trị ngắn hạn
Những phụ nữ đang điều trị ngắn hạn bằng các thuốc gây cảm ứng enzym nên tạm thời sử dụng thêm một biện pháp rào cản hoặc một biện pháp tránh thai khác cùng với thuốc tránh thai phối hợp đường uống. Phải sử dụng biện pháp rào cản trong suốt thời gian dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym và thêm 28 ngày sau khi ngừng dùng thuốc gây cảm ứng. Nếu sau khi dùng hết vỉ thuốc tránh thai mà liệu trình điều trị với thuốc gây cảm ứng enzym vẫn còn tiếp tục, nên sử dụng ngay vỉ thuốc tránh thai tiếp theo mà không cần 7 ngày ngưng thuốc thông thường.
Điều trị dài hạn
Ở phụ nữ điều trị dài hạn với các thuốc gây cảm ứng enzym, khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai khác đáng tin cậy không chứa nội tiết tố.
Những tương tác dưới đây đã được ghi nhận trong y văn
- Các thuốc làm tăng thanh thải thuốc tránh thai phối hợp đường uống (giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống do gây cảm ứng enzym) như: Các barbiturat, bosentan, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin và các thuốc kháng HIV, ritonavir, nevirapin, efavirenz và cũng có thể xảy ra với felbamat, griseofulvin, oxacarbazepin, topiramat và các thuốc có chứa thành phần thảo dược là cỏ St. John’s Wort (Hypericum perforatum).
- Các thuốc có ảnh hưởng khác nhau lên độ thanh thải của thuốc tránh thai phối hợp đường uống: Khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai phối hợp đường uống, nhiều kết hợp của các thuốc ức chế HIV-protease và các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid, bao gồm kết hợp với các thuốc ức chế HCV có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ huyết tương các estrogen hoặc các progestin. Tác dụng của sự thay đổi này có thể có tương quan trên lâm sàng trong một số trường hợp.
Do đó cần tham vấn thông tin kê đơn của các thuốc kháng HIV/HCV dùng đồng thời để xác định tương tác tiềm tàng và bất cứ khuyến cáo nào liên quan. Trong trường hợp có bất kỳ nghi ngờ nào, nên sử dụng thêm phương pháp tránh thai rào cản đối với những phụ nữ đang điều trị bằng các thuốc ức chế protease hoặc các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không nucleosid.
- Các thuốc giảm thanh thải của thuốc tránh thai phối hợp đường uống (gây ức chế enzym): Chưa rõ sự liên quan lâm sàng của các tương tác tiềm năng với chất ức chế enzym.
Sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của estrogen hoặc progestin hoặc cả hai.
Trong nghiên cứu đa liều với thuốc phối hợp drospirenon (3 mg/ngày)/ ethinylestradiol (0,02 mg/ngày), sử dụng đồng thời với chất ức chế mạnh CYP3A4 là ketoconazol trong 10 ngày làm tăng diện tích dưới đường cong (0-24 giờ) của drospirenon và ethinylestradiol tương ứng là 2,7 lần và 1,4 lần. Khi dùng đồng thời etoricoxib liều từ 60 đến 120 mg/ngày với thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa 0,035 mg ethinylestradiol, nồng độ ethinylestradiol tăng tương ứng từ 1,4 đến 1,6 lần.
Ảnh hưởng của viên nén bao phim Rosina đến các thuốc khác
Các thuốc uống tránh thai có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của một số thuốc khác. Theo đó, nồng độ trong huyết tương và trong mô của các thuốc này có thể tăng (như ciclosporin) hoặc giảm (như lamotrigin).
Dựa trên các nghiên cứu tương tác in vivo trên những người phụ nữ tình nguyện, sử dụng omeprazol, simvastatin và midazolam như các cơ chất đánh dấu, không thấy có tương tác có ý nghĩa lâm sàng của drospirenon ở liều 3 mg đến quá trình chuyển hóa hệ cytochrom P450 của các thuốc khác.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy ethinylestradiol ức chế thanh thải của cơ chất của CYP1A2, dẫn đến tăng nhẹ (ví dụ theophyllin) hoặc vừa (ví dụ tizanidin) nồng độ của các cơ chất đó trong huyết tương.
Các dạng tương tác khác
Trên bệnh nhân không bị suy giảm chức năng thận, sử dụng đồng thời drospirenon và các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc chống viêm không steroid đã không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ kali huyết thanh. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời viên nén bao phim Rosina với các thuốc đối kháng aldosteron hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali chưa được nghiên cứu. Trong trường hợp này, nên xét nghiệm nồng độ kali huyết thanh trong chu kỳ dùng thuốc đầu tiên. Xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng.
Các xét nghiệm
Sử dụng các thuốc tránh thai steroid có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm, bao gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, nồng độ các protein mang trong huyết tương, như globulin gắn corticosteroid và các mảnh lipid/lipoprotein, các thông số của quá trình chuyển hóa carbohydrat và các thông số đông máu, tiêu sợi huyết. Các thay đổi này nhìn chung vẫn nằm trong giới hạn bình thường.
Drospirenon làm tăng hoạt tính renin huyết tương và aldosteron huyết tương do tác dụng kháng mineralocorticoid nhẹ của thuốc.