Mỗi chai 100 mL: ciprofloxacin 200 mg.
Mỗi chai 200 mL: cipropfoxacin 400 mg.
Thành phần tá dược: acid lactic, natri clorid, natri hydroxyd, acid hydrocloric, nước cất pha tiêm.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền. Dung dịch trong suốt, màu vàng nhạt. Đóng trong chai nhựa kín.
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon.
Mã ATC: J01MA02
Cơ chế tác dụng:
Ciprofloxacin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế cả hai loại enzym: topoisomerase loại II (DNA-gyrase) và topoisomerase loại IV (enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn).
Mối quan hệ dược động học/ dược lực học:
Hiệu quả của thuốc chủ yếu phụ thuộc vào mối quan hệ giữa nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của ciprofloxacin đối với vi khuẩn và mối quan hệ giữa diện tích dưới đường cong (AUC) và MIC.
Cơ chế đề kháng:
Trong nghiên cứu in vitro, sự đề kháng ciprofloxacin có thể do các đột biến tại vị trí đích trên DNA-gyrase và topoisomerase loại IV. Mức độ kháng chéo giữa ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác có sự biến thiên. Trên lâm sàng, những đột biến đơn lẻ có thể không gây kháng thuốc, nhưng đột biến đa chiều thường dẫn đến kháng thuốc với nhiều hoặc tất cả các hoạt chất trong nhóm.
Cơ chế kháng thuốc thông qua thay đổi tính thấm và/hoặc cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bào có thể tác động khác nhau lên tính nhạy cảm với các fluoroquinolon. Điều đó phụ thuộc vào các đặc tính hóa lý của các hoạt chất khác nhau trong nhóm và ái lực của hệ thống vận chuyển của mỗi hoạt chất.
Tất cả các cơ chế kháng thuốc in vitro thường được theo dõi trong các thể phân lập lâm sàng. Những cơ chế kháng thuốc khác làm bất hoạt kháng sinh như hàng rào chống thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thuốc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của ciprofloxacin.
Đã có báo cáo về kháng thuốc qua trung gian plasmid mã hóa bởi gen qnr.
Phổ kháng khuẩn:
Chủng nhạy cảm:
+ Vi khuẩn gram dương ưa khí: Bacillus anthracis(1)
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Aeromonas spp., Brucella spp., Citrobacter koseri, Francisella tularensis, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae(2), Legionella spp., Moraxella catarrhalis(2), Neisseria meningitidis, Pasteurella spp., Salmonella spp.(2), Shigella spp.(2), Vibrio spp., Yersinia pestis.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus.
+ Khác: Chlamydia trachomatis(3), Chlamydia pneumoniae(3), Mycoplasma hominis(3), Mycoplasma pneumoniae(3).
Những chủng vi khuẩn mà sự đề kháng mắc phải của chúng có thể là vấn đề.
+ Vi khuẩn gram dương ưa khí: Enterococcus faecalis(3), Staphylococcus spp.(2)(4).
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Acinetobacter baumannii(5), Burkholderia cepacia(2)(5), Campylobacter spp. (2)(5), Citrobacter freundii(2), Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae(2), Escherichia coli(2), Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae(2), Morganella morganii(2), Neisseria gonorrhoeae(2), Proteus mirabilis(2), Proteus vulgaris(2), Providencia spp., Pseudomonas aeruginosa(2), Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens(2).
+ Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acne.
Các chủng vi khuẩn đề kháng:
+ Vi khuẩn ưa khí gram dương: Actinomyces, Enteroccus faecium, Listeria monocytogenes.
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Stenotrophomonas maltophilia.
+ Vi khuẩn kỵ khí: ngoại trừ các chủng đã đề cập ở trên.
+ Khác: Mycoplasma genitalium, Ureaplasma urealitycum.
(1) Các nghiên cứu được tiến hành trên động vật bị nhiễm khuẩn do hít phải bào tử Bacillus anthracis cho thấy nên bắt đầu dùng kháng sinh sớm sau khi phơi nhiễm để tránh sự xuất hiện của bệnh do làm giảm số lượng bào tử Bacillus anthracis. Việc sử dụng thuốc trên người chủ yếu dựa vào tính nhạy cảm trên in vitro và dữ liệu thực nghiệm trên động vật cùng với dữ liệu hạn chế trên người. Ở người lớn, uống ciprofloxacin với liều 500 mg, 2 lần/ngày trong 2 tháng có hiệu quả ngăn ngừa bệnh than thể hô hấp.
(2) Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh trên các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
(3) Tính nhạy cảm trung gian tự nhiên không có cơ chế đề kháng mắc phải.
(4) S. aureus kháng methicilin thường đề kháng với fluoroquinolon. Tỷ lệ đề kháng với methicilin là 20-50% trong số tất cả các loài tụ cầu và thường cao hơn trong các chủng phân lập ở bệnh viện.
(5) Tỷ lệ đề kháng ≥ 50% ở một hoặc nhiều quốc gia châu Âu.
Hấp thu:
Sau khi truyền tĩnh mạch ciprofloxacin, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được vào thời điểm cuối truyền dịch. Dược động học của ciprofloxacin tuyến tính trong phạm vi liều lên đến 400 mg tiêm tĩnh mạch.
So sánh các thông số dược động học giữa chế độ tiêm tĩnh mạch hai lần một ngày và ba lần một ngày cho thấy không có sự tích lũy ciprofloxacin và các chất chuyển hóa của nó.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 200 mg trong 60 phút mỗi 12 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 250 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 400 mg trong 60 phút mỗi 12 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 500 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
C
max của ciprofloxacin khi tiêm tĩnh mạch trong 60 phút liều 400 mg mỗi 12 giờ tương đương với C
max khi dùng liều uống 750 mg.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 400 mg trong 60 phút mỗi 8 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 750 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
Phân bố:
Ciprofloxacin liên kết với protein huyết tương thấp (20-30%). Ciprofloxacin trong huyết tương chủ yếu ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố lớn từ 2-3 L/kg thể trọng. Nồng độ ciprofloxacin cao trong nhiều mô khác nhau như phổi (dịch mô, đại thực bào phế nang, mô sinh thiết), xoang, mô bị viêm và đường niệu sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung); tổng nồng độ ciprofloxacin trong các mô này cao hơn nồng độ đạt được trong huyết tương.
Chuyển hóa:
Bốn chất chuyển hóa đã được xác định có nồng độ thấp là: desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa cho thấy hoạt tính kháng khuẩn
in vitro tuy nhiên ở mức độ thấp hơn hợp chất gốc.
Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình isoenzym CYP 450 1A2.
Thải trừ:
Ciprofloxacin được bài tiết phần lớn ở dạng không đổi qua đường thận và một lượng nhỏ qua phân.
- xem Bảng 1.

Độ thanh thải qua thận của ciprofloxacin là 180-300 mL/kg/giờ và độ thanh thải toàn phần từ 480-600 mL/kg/giờ. Ciprofloxacin được bài tiết qua lọc cầu thận và ống thận. Suy thận nặng làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin lên đến 12 giờ.
Độ thanh thải không qua thận của ciprofloxacin chủ yếu do bài tiết và chuyển hóa qua ruột. Ciprofloxacin bài tiết vào mật khoảng 1% liều dùng. Thuốc hiện diện trong dịch mật ở nồng độ cao.
Trẻ em
Các dữ liệu dược động học ở trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu ở trẻ em cho thấy C
max và AUC không phụ thuộc vào tuổi tác (> 1 tuổi). C
max và AUC tăng không đáng kể khi dùng nhiều liều (10 mg/kg ba lần mỗi ngày).
Trong 10 trẻ bị nhiễm trùng nặng, sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ với liều 10 mg/kg, C
max là 6,1 mg/L (khoảng 4,6-8,3 mg/L) ở trẻ em dưới 1 tuổi và 7,2 mg/L (khoảng 4,7-11,8 mg/L) ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Giá trị AUC là 17,4 mg.giờ/L (khoảng 11,8-32,0 mg.giờ/L) và 16,5 mg.giờ/L (khoảng 11,0-23,8 mg.giờ/L) trong các nhóm tuổi tương ứng.
Những giá trị này nằm trong phạm vi được báo cáo đối với người lớn ở liều điều trị. Dựa trên việc phân tích dược động học ở bệnh nhân nhi với nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán hủy trung bình được dự đoán khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống khoảng 50%-80%.
Người lớn
• Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như:
- Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang hoặc trong giãn phế quản
- Viêm phổi
• Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ
• Đợt cấp của viêm xoang mạn tính
• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng
• Nhiễm khuẩn đường sinh dục như:
- Viêm mào tinh hoàn-tinh hoàn
- Viêm vùng chậu
• Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ: tiêu chảy khi đi du lịch)
• Nhiễm khuẩn ổ bụng
• Nhiễm khuẩn da và mô mềm
• Viêm tai ngoài ác tính
• Nhiễm khuẩn xương và khớp
• Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị)
• Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra
• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có biến chứng(*)
• Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(*)
Trẻ em và thanh thiếu niên
• Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang
• Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận-bể thận cấp tính
• Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị)
Ciprofloxacin cũng có thể sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
(*) Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin IMP cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Liều dùng
Liều dùng được xác định dựa trên các dấu hiệu, mức độ nghiêm trọng, vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn với ciprofloxacin, chức năng thận của bệnh nhân và cân nặng.
Người lớn
- xem Bảng 2.
Trẻ em
- xem Bảng 3.
Bệnh nhân lớn tuổi
Liều cho bệnh nhân lớn tuổi dựa vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận
Liều khởi đầu và liều duy trì cho bệnh nhân suy thận được khuyến cáo như sau:
- xem Bảng 4.
Bệnh nhân suy gan: không cần thiết điều chỉnh liều.
Liều cho trẻ em suy thận và/hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng
Đường dùng: tiêm truyền tĩnh mạch.
Thời gian truyền nên kéo dài hơn 60 phút. Truyền thuốc chậm vào tĩnh mạch lớn sẽ giảm thiểu sự khó chịu cho bệnh nhân và giảm nguy cơ kích ứng tĩnh mạch.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc ngay sau khi mở bao bì và lấy chai ra khỏi túi.
Trước khi sử dụng, cần kiểm tra cảm quan dung dịch tiêm truyền và không được sử dụng nếu dung dịch bị vẩn đục.
Thuốc chỉ dùng một lần. Dung dịch thuốc còn thừa phải được loại bỏ.
Mẫn cảm với ciprofloxacin, kháng sinh quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Ciprofloxacin chỉ nên điều trị cho những bệnh nhân này khi không có lựa chọn điều trị thay thế và sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích/ rủi ro (xem thêm phần Chống chỉ định).
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí:
Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp để điều trị những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Trong trường hợp này, nên kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh thích hợp khác.
Nhiễm phế cầu (bao gồm Streptococcus pneumoniae):
Không khuyến cáo sử dụng ciprofloxacin điều trị các nhiễm khuẩn do phế cầu vì hiệu quả bị hạn chế.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn và viêm vùng chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra.
Trong trường hợp này, nên cân nhắc kết hợp ciprofloxacin với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) trừ khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên xem xét lại liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Escherichia coli đề kháng fluoroquinolon là tác nhân phổ biến liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Vì vậy, bác sĩ cần lưu ý đến tỉ lệ đề kháng của Escherichia coli với fluoroquinolon ở địa phương.
Nhiễm khuẩn ổ bụng:
Dữ liệu về hiệu quả sử dụng ciprofloxacin trong điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu thuật còn hạn chế.
Tiêu chảy ở người đi du lịch:
Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin đề kháng ciprofloxacin của các tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Bệnh than thể hô hấp:
Việc sử dụng thuốc trên người nên dựa vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro và các dữ liệu nghiên cứu trên động vật với dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo các tài liệu được chấp nhận trong nước và/hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu lực trên động vật chưa trưởng thành. Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/ nguy cơ do những phản ứng bất lợi trên khớp và/hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản-phổi trong bệnh xơ nang:
Đã có nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5-17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong việc sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác:
Nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước.
Quá mẫn:
Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ, có thể xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất và đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, cần ngưng sử dụng ciprofloxacin và dùng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Viêm gân và đứt gân:
Không nên sử dụng ciprofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân hoặc các rối loạn liên quan đến việc dùng kháng sinh quinolon. Tuy nhiên, trong rất hiếm trường hợp, có thể dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này để điều trị các nhiễm khuẩn nặng sau khi đã đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích.
Viêm gân và đứt gân (không giới hạn ở gân Achilles) có thể xảy ra ở hai bên, ngay cả trong vòng 48 giờ đầu sau khi dùng thuốc nhóm quinolon và fluoroquinolon. Đã có báo cáo về tình trạng viêm gân và đứt gân xảy ra sau vài tháng ngưng điều trị với ciprofloxacin. Bệnh nhân cao tuổi, suy thận, bệnh nhân ghép tạng, bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin và corticosteroid có nguy cơ mắc bệnh về gân cao hơn. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin và cân nhắc điều trị thay thế. Nên chú ý giữ chân bị tổn thương được nghỉ ngơi. Không nên dùng corticosteroid nếu có dấu hiệu viêm gân.
Bệnh nhân bị nhược cơ:
Sử dụng thận trọng ciprofloxacin ở những bệnh nhân bị nhược cơ vì các triệu chứng có thể trầm trọng hơn.
Phình và bóc tách động mạch chủ:
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ phình và bóc tách động mạch chủ sau khi uống fluoroquinolon, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Do đó, chỉ sử dụng fluoroquinolon sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích/ nguy cơ và sau khi xem xét các liệu pháp điều trị khác ở bệnh nhân có tiền sử gia đình bị phình động mạch chủ, hoặc ở bệnh nhân được chẩn đoán phình và/ hoặc bóc tách động mạch chủ trước đó, hoặc có các yếu tố nguy cơ hoặc có khuynh hướng phình và bóc tách động mạch chủ (ví dụ hội chứng Marfan, hội chứng mạch máu Ehlers-Danlos, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet, bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch).
Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ ngay lập tức.
Rối loạn thị giác:
Nếu thị lực bị suy yếu hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường ở mắt trong khi dùng ciprofloxacin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng:
Ciprofloxacin có thể gây phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Do đó, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV trong khi dùng ciprofloxacin.
Co giật
Tương tự các thuốc khác nhóm quinolon, đã có ghi nhận trường hợp co giật hoặc giảm ngưỡng co giật khi sử dụng ciprofloxacin. Đã có báo cáo về các trạng thái động kinh liên tục sau khi dùng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương. Nếu co giật xảy ra, cần ngưng ngay ciprofloxacin.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên:
Các trường hợp bệnh lý đa dây thần kinh cảm giác hoặc thần kinh cảm giác-vận động có thể dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon. Cần ngưng dùng ciprofloxacin khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê và/hoặc yếu cơ để ngăn chặn tình trạng không thể hồi phục.
Phản ứng tâm thần:
Phản ứng tâm thần có thể xảy ra ngay sau lần đầu tiên dùng ciprofloxacin. Đã có trường hợp trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể tiến triển thành ý định tự tử hoặc hành động tự tử nhưng hiếm gặp. Trong những trường hợp này, nên ngừng sử dụng ciprofloxacin ngay.
Tim:
Cần thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:
+ Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
+ Sự mất cân bằng điện giải (như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
+ Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin cho những đối tượng này.
Rối loạn đường huyết:
Đã có báo cáo với tất cả các quinolon, có thể gây rối loạn đường huyết, bao gồm hạ đường huyết và tăng đường huyết, thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi bị đái tháo đường được điều trị đồng thời với thuốc hạ đường huyết dạng uống (như glibenclamid) hoặc bằng insulin. Đã có báo cáo về các trường hợp hôn mê hạ đường huyết. Do đó, nên theo dõi cẩn thận đường huyết khi dùng các quinolon cho đối tượng này.
Hệ tiêu hóa:
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (mức độ đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong) với triệu chứng tiêu chảy nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (bao gồm vài tuần sau điều trị) cần được xem xét điều trị ngay. Trong những trường hợp này, ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức và điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Thận và đường tiết niệu:
Đã có báo cáo về việc xuất hiện tinh thể niệu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi dùng ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm.
Suy chức năng thận:
Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua thận nên cần điều chỉnh liều ciprofloxacin cho những bệnh nhân suy thận để tránh gia tăng tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc.
Gan mật:
Hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Do đó, nên ngừng điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc căng chướng bụng).
Thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase:
Đã có báo cáo về phản ứng tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase khi điều trị với ciprofloxacin. Vì vậy, nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần theo dõi sự xuất hiện tán huyết.
Đề kháng:
Trong hoặc sau đợt điều trị với ciprofloxacin, vi khuẩn có thể đề kháng thuốc, có hoặc không có bội nhiễm rõ ràng trên lâm sàng. Đặc biệt, khi ciprofloxacin được điều trị trong thời gian dài và khi điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện và/ hoặc nhiễm khuẩn do chủng Staphylococcus và Pseudomonas nguy cơ xảy ra đề kháng với thuốc cao.
Cytochrome P450:
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều khi dùng đồng thời các thuốc trên với ciprofloxacin và nên xác định nồng độ trong huyết thanh của các thuốc dùng chung (như theophylin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin.
Methotrexat:
Không nên sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm:
Trong các nghiên cứu in vitro, hiệu lực của ciprofloxacin có thể gây ảnh hưởng đến các test nuôi cấy Mycobacterium tuberculosis, tạo ra kết quả âm tính giả trong các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân dùng ciprofloxacin.
Phản ứng tại chỗ tiêm truyền:
Đã có báo cáo về phản ứng tại chỗ tiêm khi tiêm tĩnh mạch ciprofloxacin. Những phản ứng này thường xảy ra hơn nếu thời gian truyền là 30 phút hoặc ít hơn. Các phản ứng da tại chỗ có thể xuất hiện và phục hồi nhanh chóng sau khi ngưng truyền. Không chống chỉ định tiêm tĩnh mạch trừ khi các phản ứng tái phát hoặc nặng hơn.
Hàm lượng muối natri trong thuốc:
Mỗi chai Ciprofloxacin IMP 200 mg/100 mL chứa khoảng 852,5 mg muối Natri clorid.
Mỗi chai Ciprofloxacin IMP 400 mg/200 mL chứa khoảng 1.705 mg muối NaCl.
Vì vậy, đối với những bệnh nhân cần kiểm soát lượng natri (bệnh nhân bị suy tim sung huyết, suy thận, hội chứng thận hư…), cần tính toán đến lượng natri sử dụng hằng ngày.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Ciprofloxacin có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trên thần kinh, do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dữ liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy thuốc không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp trên khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật đang trưởng thành và động vật mang thai có tiếp xúc với quinolon cho thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/ bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ điều trị với ciprofloxacin để tránh nguy cơ độc tính cho trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ciprofloxacin
Thuốc kéo dài khoảng QT
Thận trọng khi dùng ciprofloxacin hoặc các thuốc nhóm fluoroquinolon cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid và thuốc chống loạn thần).
Probenecid
Probenecid ảnh hưởng đến sự bài tiết ciprofloxacin qua thận. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin đến các thuốc khác
Tizanidin
Không dùng đồng thời tizanidin với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, cho thấy sự gia tăng nồng độ tizanidin huyết thanh (Cmax tăng 7 lần, khoảng tăng từ 4-21 lần; AUC tăng 10 lần, khoảng tăng từ 6-24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Kèm theo đó là nguy cơ hạ huyết áp và tác dụng an thần.
Methotrexat
Ciprofloxacin ức chế sự vận chuyển của methotrexat qua ống thận, dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và tăng nguy cơ độc tính của methotrexat. Do đó, không nên dùng đồng thời 2 thuốc này.
Theophylin
Dùng đồng thời ciprofloxacin và theophylin có thể gây ra sự gia tăng ngoại ý nồng độ theophylin trong huyết thanh. Điều này có thể dẫn đến tăng các tác dụng không mong muốn của theophylin, trong rất hiếm các trường hợp có thể đe dọa tính mạng hoặc tử vong. Nếu bắt buộc dùng đồng thời hai thuốc này, nên kiểm tra nồng độ theophylin trong huyết thanh và giảm liều theophylin khi cần thiết.
Các dẫn xuất xanthin khác
Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ của các dẫn xuất xanthin trong huyết thanh khi dùng đồng thời ciprofloxacin với cafein hoặc pentoxifylin (oxpentifylin).
Phenytoin
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi nồng độ thuốc.
Cyclosporin
Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh thoáng qua khi dùng đồng thời ciprofloxacin và cyclosporin. Do đó, cần thường xuyên kiểm soát nồng độ creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân này (2 lần/tuần).
Thuốc đối kháng vitamin K
Ciprofloxacin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của chất đối kháng vitamin K. Nguy cơ này có thể thay đổi theo các yếu tố như nhiễm khuẩn tiềm ẩn, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân, do đó rất khó đánh giá sự góp phần của ciprofloxacin vào việc làm tăng INR (international normalised ratio). Cần theo dõi thường xuyên chỉ số INR trong và ngay sau khi dùng kết hợp ciprofloxacin với chất đối kháng vitamin K (như warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon hoặc fluindion).
Duloxetin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất ức chế mạnh isozym CYP450 1A2 như fluvoxamin, có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù chưa có dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, nhưng các tác dụng tương tự đã được ghi nhận khi dùng đồng thời.
Ropinirol
Trong một nghiên cứu lâm sàng về sử dụng đồng thời ropinirol với ciprofloxacin - một chất ức chế vừa phải isozym CYP450 1A2, dẫn đến tăng Cmax và AUC của ropinirol lần lượt là 60% và 84%. Cần theo dõi các tác dụng phụ liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều khi cần thiết trong và sau khi kết hợp với ciprofloxacin.
Lidocain
Nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh sử dụng đồng thời lidocain với ciprofloxacin - một chất ức chế vừa phải isozym CYP450 1A2, làm giảm độ thanh thải của lidocain dùng đường tĩnh mạch là 22%. Mặc dù lidocain dung nạp tốt, nhưng các phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Clozapin
Sau khi dùng đồng thời 250 mg ciprofloxacin với clozapin trong 7 ngày, nồng độ clozapin và N-desmethylclozapin huyết thanh tăng tương ứng 29% và 31%. Cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin thích hợp trong và ngay sau khi phối hợp với ciprofloxacin.
Sildenafil
Cmax và AUC của sildenafil tăng lên gấp đôi ở đối tượng khỏe mạnh sau khi uống đồng thời 50 mg sildenafil với 500 mg ciprofloxacin. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin với sildenafil và cân nhắc lợi ích/ nguy cơ.
Agomelatin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng fluvoxamin - chất ức chế mạnh isoenzym CYP450 1A2, ức chế đáng kể sự trao đổi chất của agomelatin dẫn đến tăng dược động học của agomelatin 60 lần. Mặc dù chưa có bằng chứng lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin - chất ức chế vừa phải CYP450 1A2, nhưng các tác dụng tương tự đã được báo cáo khi dùng đồng thời.
Zolpidem
Dùng đồng thời với ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ zolpidem trong máu, do đó không nên sử dụng hai thuốc này cùng lúc.
Truyền thuốc riêng và không nên trộn lẫn với các dung dịch khác hoặc thuốc khác. Các dấu hiệu tương kỵ là kết tủa thuốc, đục và biến màu.
Sự tương kỵ xảy ra với bất kỳ dung dịch truyền hoặc thuốc nào không ổn định về mặt hóa học hay vật lý tại nồng độ pH của dung dịch thuốc (như penicilin, heparin), đặc biệt khi kết hợp với các dung dịch có pH kiềm.
Dung dịch thuốc nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy chỉ lấy chai thuốc ra khỏi bao bì trước khi sử dụng.
Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, tăng transaminase thoáng qua, phát ban và phản ứng tại chỗ tiêm/ truyền.
Các phản ứng bất lợi của thuốc thu được từ các nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi lưu hành của ciprofloxacin (đường uống, tĩnh mạch và điều trị theo tuần tự) được phân loại theo tần suất xảy ra như sau:
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa rõ tần suất (không thể ước lượng được tần suất từ dữ liệu sẵn có).
- xem Bảng 5.

Các tác dụng không mong muốn sau đây có tần suất cao hơn trong nhóm bệnh nhân dùng thuốc qua đường truyền tĩnh mạch hoặc liên tục từ tiêm tĩnh mạch đến uống:
- xem Bảng 6.
Đối tượng trẻ em
Tỷ lệ mắc bệnh khớp (đau khớp, viêm khớp), được đề cập ở trên là dữ liệu thu thập được trong các nghiên cứu ở người lớn. Ở trẻ em, bệnh khớp được báo cáo thường xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để tránh có tinh thể niệu nên duy trì đủ lượng nước uống vào, không để nước tiểu quá kiềm.
Nếu bị tiêu chảy nặng, kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (như vancomycin).
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ, cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.
Triệu chứng:
Đã có báo cáo liều 12 g ciprofloxacin dẫn đến các triệu chứng độc tính nhẹ. Liều 16 g ciprofloxacin đã được báo cáo gây suy thận cấp.
Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy giảm chức năng thận và gan, tiểu tinh thể và tiểu máu. Đã có báo cáo về độc tính thận hồi phục.
Cách xử trí:
Ngoài những biện pháp cấp cứu thường quy, cần theo dõi chức năng thận, bao gồm pH nước tiểu, acid hóa nước tiểu, nếu cần thiết, để phòng ngừa tinh thể niệu. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ.
Chỉ có một lượng nhỏ (< 10%) ciprofloxacin được thải trừ bằng cách thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng. Cần giám sát ECG, vì khả năng kéo dài khoảng QT.
Không quá 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Không bảo quản trong tủ lạnh.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
J01MA02 - ciprofloxacin ; Belongs to the class of fluoroquinolones. Used in the systemic treatment of infections.
Ciprofloxacin IMP 400 mg/200 mL Dung dịch tiêm truyền 400 mg/200 mL
200 mL x 10 × 1 × 1's;200 mL x 5 × 1 × 1's
Ciprofloxacin IMP 200 mg/100 mL Dung dịch tiêm truyền 200 mg/100 mL
100 mL x 10 × 1 × 1's;100 mL x 5 × 1 × 1's