Sau khi truyền tĩnh mạch ciprofloxacin, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được vào thời điểm cuối truyền dịch. Dược động học của ciprofloxacin tuyến tính trong phạm vi liều lên đến 400 mg tiêm tĩnh mạch.
So sánh các thông số dược động học giữa chế độ tiêm tĩnh mạch hai lần một ngày và ba lần một ngày cho thấy không có sự tích lũy ciprofloxacin và các chất chuyển hóa của nó.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 200 mg trong 60 phút mỗi 12 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 250 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 400 mg trong 60 phút mỗi 12 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 500 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
Cmax của ciprofloxacin khi tiêm tĩnh mạch trong 60 phút liều 400 mg mỗi 12 giờ tương đương với Cmax khi dùng liều uống 750 mg.
Truyền tĩnh mạch ciprofloxacin 400 mg trong 60 phút mỗi 8 giờ cho diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết thanh (AUC) tương đương với uống 750 mg ciprofloxacin mỗi 12 giờ.
Phân bố:
Ciprofloxacin liên kết với protein huyết tương thấp (20-30%). Ciprofloxacin trong huyết tương chủ yếu ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố lớn từ 2-3 L/kg thể trọng. Nồng độ ciprofloxacin cao trong nhiều mô khác nhau như phổi (dịch mô, đại thực bào phế nang, mô sinh thiết), xoang, mô bị viêm và đường niệu sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc tử cung); tổng nồng độ ciprofloxacin trong các mô này cao hơn nồng độ đạt được trong huyết tương.
Chuyển hóa:
Bốn chất chuyển hóa đã được xác định có nồng độ thấp là: desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa cho thấy hoạt tính kháng khuẩn in vitro tuy nhiên ở mức độ thấp hơn hợp chất gốc.
Ciprofloxacin là một chất ức chế trung bình isoenzym CYP 450 1A2.
Thải trừ:
Ciprofloxacin được bài tiết phần lớn ở dạng không đổi qua đường thận và một lượng nhỏ qua phân.
- xem Bảng 1.

Độ thanh thải qua thận của ciprofloxacin là 180-300 mL/kg/giờ và độ thanh thải toàn phần từ 480-600 mL/kg/giờ. Ciprofloxacin được bài tiết qua lọc cầu thận và ống thận. Suy thận nặng làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin lên đến 12 giờ.
Độ thanh thải không qua thận của ciprofloxacin chủ yếu do bài tiết và chuyển hóa qua ruột. Ciprofloxacin bài tiết vào mật khoảng 1% liều dùng. Thuốc hiện diện trong dịch mật ở nồng độ cao.
Trẻ em
Các dữ liệu dược động học ở trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu ở trẻ em cho thấy Cmax và AUC không phụ thuộc vào tuổi tác (> 1 tuổi). Cmax và AUC tăng không đáng kể khi dùng nhiều liều (10 mg/kg ba lần mỗi ngày).
Trong 10 trẻ bị nhiễm trùng nặng, sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ với liều 10 mg/kg, Cmax là 6,1 mg/L (khoảng 4,6-8,3 mg/L) ở trẻ em dưới 1 tuổi và 7,2 mg/L (khoảng 4,7-11,8 mg/L) ở trẻ em từ 1 đến 5 tuổi. Giá trị AUC là 17,4 mg.giờ/L (khoảng 11,8-32,0 mg.giờ/L) và 16,5 mg.giờ/L (khoảng 11,0-23,8 mg.giờ/L) trong các nhóm tuổi tương ứng.
Những giá trị này nằm trong phạm vi được báo cáo đối với người lớn ở liều điều trị. Dựa trên việc phân tích dược động học ở bệnh nhân nhi với nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau, thời gian bán hủy trung bình được dự đoán khoảng 4-5 giờ và sinh khả dụng của hỗn dịch uống khoảng 50%-80%.