Quảng cáo
Quảng cáo
S-Profen

S-Profen

dexibuprofen

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
S-Profen 200 Mỗi viên: Dexibuprofen 200 mg
S-Profen 400 Mỗi viên: Dexibuprofen 400 mg
Mô tả
Thành phần tá dược: Lactose monohydrate, maize starch, hypromellose 6 cps, sodium starch glycolate, colloidal anhydrous sillica, magnesium stearate, microcrystalline cellulose, macrogol 4000, antifoam-emulsion.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim. Viên nén tròn, bao phim màu trắng, hai mặt khum, một mặt khắc logo “
Image from Drug Label Content
”, một mặt trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp, không steroid; dẫn xuất acid propionic.
Mã ATC: M01AE14.
Dexibuprofen là đồng phân đối quang (S(+) ibuprofen) có hoạt tính của ibuprofen, một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Dexibuprofen có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt bằng cách ức chế tổng hợp prostagladin và ức chế kết tập tiểu cầu.
Các nghiên cứu lâm sàng bắc cầu so sánh hiệu quả của hỗn hợp racemic ibuprofen và dexibuprofen trong điều trị viêm xương khớp trong thời gian điều trị 15 ngày như đau bụng kinh và đau răng cho thấy hiệu quả điều trị tương đương giữa dexibuprofen và hỗn hợp racemic ibuprofen khi dùng liều với tỷ lệ tương ứng là 1 : 2.
Ibuprofen ức chế tác dụng kết tập tiểu cầu của acid acetylsalicylic liều thấp khi dùng phối hợp. Trong một nghiên cứu, khi sử dụng liều đơn 400 mg ibuprofen trước 8 giờ hoặc sau 30 phút dùng acid acetylsalicylic giải phóng nhanh (81 mg) nhận thấy có sự giảm tác dụng của acid acetylsalicylic trên sự hình thành thromboxan hoặc làm xuất hiện sự kết tập tiểu cầu. Mặc dù còn chưa chắc chắn về việc ngoại suy các dữ liệu này đối với tình trạng lâm sàng, nhưng không thể loại trừ khả năng sử dụng ibuprofen thường xuyên trong thời gian dài có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim mạch của acid acetylsalicylic liều thấp. Với việc sử dụng ibuprofen không thường xuyên, ít có khả năng xảy ra tương tác liên quan đến lâm sàng. Mặc dù không có sẵn dữ liệu về dexibuprofen, nhưng có thể giả định rằng có sự tương tác tương tự giữa dexibuprofen (S(+)-ibuprofen) (là đồng phân đối quang có hoạt tính dược của ibuprofen) và acid acetylsalicylic liều thấp.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, dexibuprofen hấp thu tốt chủ yếu ở ruột non. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống.
Phân bố
Khoảng 99% dexibuprofen gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa và thải trừ
Sau khi được chuyển hóa tại gan (hydroxyl hóa, carboxyl hóa) các chất chuyển hóa không hoạt tính được đào thải hoàn toàn, chủ yếu qua thận (90%) nhưng cũng có trong mật. Thời gian bán thải là 1,8-3,5 giờ.
Ảnh hưởng của thức ăn
Khi sử dụng 400 mg dexibuprofen với bữa ăn giàu chất béo sẽ làm kéo dài thời gian đạt nồng độ đỉnh tối đa trong huyết tương (2,1 giờ với chế độ ăn tiêu chuẩn đến 2,8 giờ với bữa ăn giàu chất béo) và giảm nồng độ tối đa trong huyết tương (từ 20,6-18,1 μg/mL, không có ý nghĩa lâm sàng) nhưng không làm ảnh hưởng đến mức độ hấp thu.
Bệnh nhân suy thận và/hoặc suy gan
Các nghiên cứu dược động học của ibuprofen ở bệnh nhân suy thận cho thấy cần phải giảm liều ở những bệnh nhân này. Cần thận trọng vì thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Thải trừ dexibuprofen giảm nhẹ ở người xơ gan.
Chỉ định/Công dụng
S-Profen được chỉ định cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥ 12 tuổi để:
– Giảm đau và chống viêm trong các trường hợp viêm khớp.
– Giảm đau trong trường hợp đau bụng kinh.
– Giảm đau trong các trường hợp đau nhẹ đến trung bình như đau cơ xương khớp, đau đầu, đau răng.
– Điều trị triệu chứng ngắn hạn bệnh viêm khớp dạng thấp khi các phương pháp điều trị khác hoặc dài hạn không được chỉ định (như thuốc chống thấp khớp có tác dụng chậm-DMARDs).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Thuốc có thể dùng trong bữa ăn hoặc xa bữa ăn. Tuy nhiên, các NSAID (thuốc chống viêm không steroid) nên dùng trong hoặc ngay sau bữa ăn để hạn chế kích ứng đường tiêu hóa, đặc biệt khi dùng lâu dài, mặc dù cách này có thể làm kéo dài thời gian đạt hiệu quả của thuốc.
Liều dùng
Liều lượng phải được điều chỉnh theo mức độ nghiêm trọng của các rối loạn và mức chịu đựng của bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn nhất và có kiểm soát triệu chứng.
Liều đơn tối đa 400 mg, liều tối đa hàng ngày cho người lớn 1.200 mg dexibuprofen.
Viêm xương khớp/viêm khớp dạng thấp:
Liều khuyến cáo là 600-900 mg dexibuprofen/ngày, chia tối đa thành 3 lần, ví dụ 400 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg x 2-3 lần/ngày. Có thể sử dụng tạm thời, liều tối đa 1.200 mg dexibuprofen/ngày trong các trường hợp đau cấp. Có thể tăng liều dexibuprofen mỗi ngày.
Đau bụng kinh:
Liều khuyến cáo là 600-900 mg dexibuprofen/ngày, chia tối đa thành 3 lần.
Đau nhẹ đến trung bình:
Liều khuyến cáo là 600 mg dexibuprofen, chia tối đa thành 3 lần. Nếu cần thiết, trong các trường hợp đau cấp (như phẫu thuật răng) có thể sử dụng liều tạm thời lên đến 1.200 mg/ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
+ Trẻ em và thanh thiếu niên: Nghiên cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên còn hạn chế. Do đó, nên điều trị trong thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có thể. S-Profen không thích hợp để sử dụng cho trẻ em < 12 tuổi. Thanh thiếu niên từ 12-18 tuổi: 200 mg dexibuprofen x 1-3 lần/ngày.
+ Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Không cần hiệu chỉnh liều. Tuy nhiên, có thể cần phải hiệu chỉnh liều trên đối tượng người cao tuổi liên quan đến tác dụng không mong muốn có hại trên hệ tiêu hóa.
+ Suy gan: Bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình nên được bắt đầu điều trị với liều thấp hơn và cần được theo dõi chặt chẽ. Dexibuprofen không được dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
+ Suy thận: Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình nên được bắt đầu điều trị với liều khởi đầu thấp. Dexibuprofen không được sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng (mức độ lọc cầu thận GFR < 30 mL/phút).
Chống chỉ định
Quá mẫn với dexibuprofen, các NSAID hoặc các thành phần tá dược khác của thuốc.
Bệnh nhân có các phản ứng: Cơn hen cấp, co thắt phế phản, viêm mũi cấp tính, polyp mũi mày đay hoặc phù khi sử dụng các thuốc có tác dụng tương tự (như acid acetylsalicylic hoặc các NSAID khác).
Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến việc điều trị bằng NSAID trước đó.
Bệnh nhân loét dạ dày đang tiến triển hoặc tiền sử loét dạ dày/xuất huyết dạ dày tái phát (hai hoặc nhiều đợt loét hoặc xuất huyết).
Xuất huyết não hoặc xuất huyết các cơ quan khác.
Bệnh Crohn tiến triển hoặc viêm loét đại tràng tiến triển.
Suy tim nặng (NYHA độ IV).
Suy thận nặng (GFR < 30 mL/phút).
Suy gan nặng.
Từ tháng thứ 6 thai kỳ trở đi.
Cảnh báo và thận trọng
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả điều trị trong thời gian ngắn nhất và có kiểm soát triệu chứng.
Nên tránh việc sử dụng đồng thời dexibuprofen với các NSAID khác kể cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
Nguy cơ huyết khối tim mạch
+ Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
+ Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
+ Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng dexibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Nguy cơ đối với đường tiêu hóa
+ Người cao tuổi có tần suất gặp các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa cao hơn khi sử dụng các NSAID đặc biệt là xuất huyết đường tiêu hóa, thủng ruột, có thể gây tử vong.
+ Xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột, có thể gây tử vong đã được báo cáo với tất cả các NSAID vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử xuất huyết nghiêm trọng.
+ Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng ruột tăng lên khi tăng liều NSAID, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử viêm loét đường tiêu hóa, tiền sử thủng ruột, người nghiện rượu và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả. Liệu pháp phối hợp với thuốc bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) cần được cân nhắc, và trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời với acid acetylsalicylic liều thấp hoặc với các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
+ Bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa, đặc biệt với người cao tuổi nên theo dõi bất kỳ triệu chứng nào ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa) trong giai đoạn đầu điều trị.
+ Cần thận trọng khi sử dụng phối hợp dexibuprofen với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ gây loét hoặc xuất huyết như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông như warfarin, các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic.
+ Khi xuất hiện viêm loét hoặc xuất huyết đường tiêu hóa khi điều trị với dexibuprofen, cần ngưng điều trị.
+ NSAID được sử dụng thận trọng với các bệnh nhân có bệnh lý ở đường tiêu hóa (như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh.
Phản ứng quá mẫn
+ Giống như các NSAID khác, phản ứng dị ứng, bao gồm phản ứng phản vệ/giả phản vệ cũng có thể xảy ra ngay cả lần đầu dùng thuốc.
+ Cần thận trọng với bệnh nhân hen phế quản (đang mắc hoặc có tiền sử) viêm mũi dị ứng theo mùa, phù niêm mạc mũi (như polyp mũi), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc nhiễm trùng đường hô hấp mạn tính vì NSAID có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ) rất hiếm khi quan sát được. Phải ngừng điều trị ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của phản ứng quá mẫn sau khi dùng dexibuprofen, cần được nhân viên y tế điều trị triệu chứng ngay lập tức.
Ảnh hưởng trên tim mạch và mạch máu não
+ Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp và/hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến trung bình vì các trường hợp phù nề đã được báo cáo khi sử dụng NSAID.
+ Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố huyết khối động mạch trên bệnh nhân (như nhồi máu cơ tim và đột quỵ). Nhìn chung các nghiên cứu dịch tễ cho thấy khi sử dụng ibuprofen với liều thấp (như < 1.200 mg/ngày) không xảy ra các biến cố liên quan đến tăng nguy cơ huyết khối động mạch. Mặc dù dữ liệu nghiên cứu liên quan đến nguy cơ huyết khối động mạch trên dexibuprofen còn hạn chế, suy luận trên cơ sở lý thuyết nguy cơ xảy ra trên ibuprofen liều cao (2.400 mg/ngày) tương đương với dexibuprofen liều cao (1.200 mg/ngày).
+ Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim (NYHA độ II - III), thiếu máu tim cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc mạch máu não cần được đánh giá thận trọng trước khi dùng dexibuprofen và tránh dùng liều cao (1.200 mg/ngày).
+ Cần thận trọng khi điều trị lâu dài cho các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch (như cao huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá), đặc biệt khi có yêu cầu dùng liều cao dexibuprofen (1.200 mg/ngày).
Ảnh hưởng trên thận
+ Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân bệnh thận, bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu hay các thuốc khác có ảnh hưởng đến chức năng thận vì tăng nguy cơ giữ nước, phù nề và suy giảm chức năng thận. Nếu dùng ở những bệnh nhân này, liều dexibuprofen nên được sử dụng liều thấp nhất có thể và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
+ Ở những bệnh nhân bị mất nước do bất cứ nguyên nhân nào, như trong giai đoạn chuẩn bị phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật can thiệp lớn nên thận trọng khi sử dụng NSAID do có thể xảy ra các biến chứng về chảy máu, điện giải và thể tích tuần hoàn. Trong những trường hợp này khuyến cáo nên theo dõi chức năng thận như 1 biện pháp phòng ngừa.
+ Giống với tất cả NSAID, dexibuprofen có thể làm tăng nồng độ urê và creatinin huyết tương. Như các NSAID khác, dexibuprofen có thể có liên quan với các tác dụng bất lợi trên hệ tiết niệu có thể dẫn đến viêm cầu thận, viêm thận kẽ, hoại tử nhú thận, hội chứng thận hư và suy thận cấp.
+ Nhìn chung việc sử dụng thuốc giảm đau thường xuyên, đặc biệt là sự kết hợp các thuốc giảm đau khác nhau có thể tăng nguy cơ tổn thương thận mạn tính. Vì vậy dexibuprofen với các NSAID khác (bao gồm các thuốc ức chế COX-2 có chọn lọc) nên tránh kết hợp.
Ảnh hưởng trên gan
Giống như các NSAID khác, dexibuprofen có thể gây tăng nhẹ tạm thời một số chỉ số đánh giá chức năng gan và tăng đáng kể SGOT và SGPT. Nếu các thông số này tăng đáng kể, phải ngừng điều trị.
Phản ứng nghiêm trọng trên da
Một số phản ứng nghiêm trọng trên da, có thể dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng hoại tử thượng bì nhiễm độc, đã được báo cáo nhưng rất hiếm gặp khi sử dụng NSAID. Bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các phản ứng quá mẫn sớm trong tháng đầu điều trị. Hội chứng mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo liên quan đến các sản phẩm chứa ibuprofen. Cần ngừng sử dụng dexibuprofen khi xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng quá mẫn.
Phản ứng đông máu
+ Tương tự với các NSAID khác, dexibuprofen có thể chống kết tập tiểu cầu, làm giảm chức năng tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu. Cần thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân xuất huyết tạng, rối loạn đông máu khác hoặc sử dụng đồng thời dexibuprofen với các thuốc chống đông đường uống.
+ Dữ liệu từ các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy rằng tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu của acid acetylsalicylic liều thấp có thể bị suy giảm khi dùng đồng thời với các NSAID như dexibuprofen. Tương tác này có thể làm giảm tác dụng chống huyết khối. Do đó, nếu sử dụng đồng thời acid acetylsalicylic liều thấp với dexibuprofen cần thận trọng, đặc biệt khi sử dụng kéo dài.
Che lấp triệu chứng của các bệnh nhiễm trùng thông thường
Dexibuprofen có thể che giấu các triệu chứng của nhiễm trùng, có thể làm chậm việc điều trị ở thời điểm thích hợp và làm cho nhiễm trùng trở nên nặng hơn. Điều này đã được quan sát thấy trong bệnh viêm phổi mắc phải cộng đồng và các biến chứng do vi khuẩn trong bệnh thủy đậu. Nếu dexibuprofen được sử dụng để điều trị sốt hoặc đau do nhiễm trùng, thì nên theo dõi tình trạng nhiễm trùng. Khi điều trị ngoại trú bệnh nhân nên đi khám nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc nặng hơn.
Các cảnh báo và thận trọng khác
+ Để phòng ngừa, bệnh nhân điều trị lâu dài với dexibuprofen cần thận trọng kiểm tra thường xuyên chức năng gan, thận và công thức máu.
+ Cần thận trọng khi sử dụng dexibuprofen trên các bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống hoặc bệnh mô liên kết hỗn hợp do tăng nguy cơ độc tính trên thận và thần kinh trung ương do NSAID gây ra (bao gồm bệnh viêm màng não vô khuẩn).
+ Điều trị trong thời gian dài, liều cao, không đúng cách để giảm đau có thể bị đau đầu và không nên tiếp tục điều trị bằng cách tăng liều của thuốc.
+ Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp cyclooxygenase/prostaglandin có thể làm giảm khả năng thụ thai, có hồi phục, vì vậy khuyến cáo không dùng thuốc cho phụ nữ đang cố gắng thụ thai. Ngưng dùng dexibuprofen cho phụ nữ khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh.
S-Profen có chứa lactose và sodium
+ Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
+ Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) sodium trong mỗi viên, về cơ bản được xem như “không chứa sodium”.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Trong quá trình điều trị với dexibuprofen, tác dụng không mong muốn có thể gặp như choáng váng, mệt mỏi, buồn ngủ, chóng mặt hoặc rối loạn thị giác. Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu sử dụng đơn liều hoặc sử dụng trong thời gian ngắn thì có thể không ảnh hưởng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Phụ nữ có thai
Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng xấu đến thai kỳ và/hoặc sự phát triển của bào thai/thai nhi. Dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ sẩy thai, dị tật tim bẩm sinh, rối loạn tiêu hóa cho thai nhi khi dùng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Nguy cơ tuyệt đối của dị tật tim bẩm sinh ở trẻ tăng lên từ dưới 1% đến xấp xỉ 1,5%. Tỷ lệ này tăng theo liều dùng và thời gian điều trị.
Ở động vật: Đã có kết quả báo cáo ở động vật khi sử dụng chất ức chế tổng hợp prostagladin trong thai kỳ làm tăng nguy cơ thai chết lưu. Ngoài ra, còn tăng tỷ lệ mắc các bệnh dị tật bẩm sinh như dị tật tim mạch.
Trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ không sử dụng NSAID trừ khi thật cần thiết. Nếu phải sử dụng NSAID trong giai đoạn này của thai kỳ nên sử dụng với liều thấp nhất và thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, dùng các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có ảnh hưởng đến thai nhi như:
+ Độc tính trên tim phổi (do đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp động mạch phổi).
+ Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển thành suy thận kèm thiểu ối.
Có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi vào cuối giai đoạn mang thai như:
+ Kéo dài thời gian chảy máu, ức chế kết tập tiểu cầu thậm chí xảy ra khi dùng liều lượng thấp.
+ Chậm thời gian chuyển dạ do ức chế các cơ co thắt tử cung.
Do đó, dexibuprofen chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai bắt đầu từ tháng thứ 6 của thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ ibuprofen được bài tiết qua sữa mẹ. Có thể cho trẻ bú mẹ nếu dùng dexibuprofen với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Khả năng sinh sản
Dexibuprofen có tác dụng làm chậm quá trình thụ thai, do đó không khuyến cáo dùng cho phụ nữ có kế hoạch mang thai.
Tương tác
Nhìn chung, NSAID nên được sử dụng thận trọng với các thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa hay suy thận.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời
Thuốc chống đông máu
NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu như warfarin. Xét nghiệm đông máu (INR, thời gian chảy máu) nên được thực hiện trong thời gian bắt đầu điều trị dexibuprofen và điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông nếu cần.
Methotrexate được sử dụng ở liều 15 mg/tuần hoặc hơn
Nếu NSAID và methotrexate sử dụng đồng thời với nhau trong 24 giờ, nồng độ của thuốc methotrexate có thể tăng lên, giảm đào thải qua thận, tăng khả năng gây độc của methotrexate. Do đó, chống chỉ định dùng đồng thời methotrexate ở liều cao với dexibuprofen.
Lithi
NSAID có thể làm tăng nồng độ lithi huyết tương, do giảm đào thải qua thận. Sự phối hợp này không được khuyến cáo. Nếu phải phối hợp dùng với dexibuprofen thì phải thường xuyên theo dõi nồng độ lithi huyết tương và giảm liều lithi nếu cần thiết.
Các NSAID khác và salicylat (acid acetylsalicylic được sử dụng như một thuốc giảm đau)
Không sử dụng đồng thời với các NSAID khác kể cả các chất ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2, vì việc sử dụng đồng thời các NSAID khác nhau có thể tăng nguy cơ viêm loét và xuất huyết tiêu hóa.
Acid acetylsalicylic
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời dexibuprofen và acid acetylsalicylic do khả năng tăng tác dụng không mong muốn.
Dữ liệu nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng khi sử dụng đồng thời ibuprofen có thể ức chế cạnh tranh tác động của acid acetylsalicylic liều thấp lên sự kết tập tiểu cầu. Mặc dù còn chưa chắc chắn về việc ngoại suy các dữ liệu này đối với tình trạng lâm sàng, nhưng không thể loại trừ khả năng sử dụng ibuprofen thường xuyên trong thời gian dài có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim mạch của acid acetylsalicylic liều thấp. Với việc sử dụng ibuprofen không thường xuyên, ít có khả năng xảy ra tương tác liên quan đến lâm sàng. Mặc dù không có sẵn dữ liệu về dexibuprofen, nhưng có thể giả định rằng có sự tương tác tương tự giữa dexibuprofen (S(+)-ibuprofen) (là đồng phân đối quang có hoạt tính dược của ibuprofen) và acid acetylsalicylic liều thấp.
Thận trọng khi dùng phối hợp
Thuốc tán huyết, ticlopidine và các thuốc ức chế tiểu cầu khác
Dexibuprofen ức chế sự kết tập tiểu cầu thông qua ức chế enzym cyclooxygenase của tiểu cầu. Vì vậy, cần thận trọng khi phối hợp dexibuprofen với các thuốc tán huyết, ticlopidine và các thuốc ức chế tiểu cầu khác vì tăng nguy cơ ức chế tiểu cầu.
Thuốc hạ huyết áp
+ NSAID làm giảm hiệu quả của thuốc chẹn beta do ức chế hình thành prostaglandin là chất giãn mạch.
+ Việc sử dụng đồng thời NSAID và chất ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có thể liên quan đến nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt ở những bệnh nhân đã bị suy giảm chức năng thận trước đó. Khi sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân bị mất nước, việc kết hợp 2 thuốc này có thể dẫn đến suy thận cấp do tác động trực tiếp lên mức lọc cầu thận. Khi bắt đầu điều trị cần theo dõi chức năng thận.
+ Hơn nữa, sử dụng NSAID kéo dài có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, như đã được báo cáo với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp các thuốc này, khi bắt đầu điều trị cần theo dõi chức năng thận (và bệnh nhân được khuyến cáo duy trì đủ lượng nước trong cơ thể).
Ciclosporin, tacrolimus, sirolimus và kháng sinh aminoglycoside
Phối hợp các thuốc này với NSAID có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận do giảm tổng hợp prostaglandin ở cầu thận. Khi phối hợp điều trị, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận, đặc biệt ở người cao tuổi.
Corticosteroid
Tăng nguy cơ viêm loét và xuất huyết đường tiêu hóa.
Digoxin
NSAID có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ độc tính của digoxin.
Methotrexate dùng liều thấp hơn 15 mg/tuần
Dexibuprofen có thể làm tăng nồng độ methotrexate. Nếu dùng kết hợp dexibuprofen với methotrexate ở liều thấp, nên kiểm tra công thức máu đặc biệt trong những tuần đầu điều trị. Theo dõi chặt chẽ chức năng thận để đánh giá sự suy giảm chức năng thận dẫn đến giảm thanh thải methotrexate đặc biệt ở người cao tuổi.
Phenytoin
Một số NSAID có thể cạnh tranh với phenytoin trong liên kết với protein huyết tương dẫn đến tăng nồng độ và độc tính của phenytoin trong huyết thanh. Mặc dù kết quả lâm sàng cho thấy tương tác này rất ít xảy ra, việc theo dõi nồng độ trong huyết tương và/hoặc dấu hiệu độc tính của phenytoin là cần thiết để điều chỉnh liều phù hợp.
Phenytoin, phenobarbital và rifampicin
Sử dụng đồng thời với các thuốc cảm ứng CYP2C8 và CYP2C9 có thể làm giảm tác dụng của dexibuprofen.
Tác nhân chống kết tập tiểu cầu và các chất ức chế tái thu hồi serotonin chọn lọc (SSRI)
Tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa.
Thuốc lợi tiểu thiazide, các dẫn chất thiazide, thuốc lợi tiểu giữ kali
Sử dụng đồng thời NSAID và thuốc lợi tiểu có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu và tăng nguy cơ suy thận. Nếu sử dụng đồng thời, tác dụng hạ huyết áp có thể bị giảm.
Thuốc tăng nồng độ kali huyết tương
NSAID đã được báo cáo có tác dụng làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Vì thế, cần thận trọng khi điều trị đồng thời với các thuốc khác làm tăng nồng độ kali huyết tương (như thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin hoặc tacrolimus, trimethoprim và heparin) và nồng độ kali huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên.
Thuốc hạ glucose huyết đường uống
Việc sử dụng đồng thời NSAID và sulfonylure có thể làm thay đổi nồng độ glucose huyết. Do đó, cần theo dõi thường xuyên nồng độ glucose huyết.
Zidovudine (Azidothymidine)
Đã có báo cáo khi dùng đồng thời NSAID và zidovudine làm tăng nguy cơ xuất huyết và xuất hiện các vết tụ máu ở những bệnh nhân rối loạn đông máu.
Pemetrexed
Liều cao NSAID có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và hiệu lực của pemetrexed. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, không dùng kết hợp với NSAID liều cao hai ngày trước và hai ngày sau khi dùng pemetrexed.
Rượu
Uống nhiều rượu trong khi điều trị NSAID có thể tăng tác dụng không mong muốn trên hệ tiêu hóa.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng).
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn của dexibuprofen có thể so sánh với nguy cơ tác dụng không mong muốn của ibuprofen racemic. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa. Có thể xảy ra loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, trong một số trường hợp có thể tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Các nghiên cứu lâm sàng bắc cầu và các nghiên cứu khác kéo dài khoảng 2 tuần cho thấy chủ yếu các tác dụng không mong muốn thường nhẹ trên đường tiêu hóa khoảng 8-20% bệnh nhân, và bệnh nhân có nguy cơ thấp hơn khi điều trị ngắn hạn và không thường xuyên.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):
Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu, choáng váng, chóng mặt.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
Hệ miễn dịch: Phát ban xuất huyết (như phát ban xuất huyết dị ứng), phù mạch.
Tâm thần: Lo lắng.
Hệ thần kinh: Mất ngủ, bồn chồn.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai và tiền đình: Ù tai.
Tiêu hóa: Loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm dạ dày, loét miệng, phân đen.
Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi, co thắt phế quản.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
Máu và hệ bạch huyết: Các trường hợp rối loạn công thức máu như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản hoặc thiếu máu tán huyết.
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tâm thần: Phản ứng loạn thần, trầm cảm, khó chịu.
Hệ thần kinh: Mất phương hướng, nhầm lẫn, kích động.
Mắt: Suy giảm thị lực có thể phục hồi.
Tai và tiền đình: Giảm thính lực.
Tiêu hóa: Thủng đường tiêu hóa, đầy hơi, táo báo, viêm thực quản, nghẽn thực quản, đợt cấp viêm túi thừa, viêm loét đại trực tràng chảy máu không đặc hiệu, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn. Nếu xuất huyết đường tiêu hóa xảy ra, có thể gây thiếu máu hoặc nôn ra máu.
Gan: Chức năng gan bất thường, viêm gan và vàng da.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn: Viêm nhiễm hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm khuẩn (viêm cơ hoành hoại tử).
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn toàn thân bao gồm các triệu chứng như sốt, phát ban, đau bụng, đau đầu, buồn nôn, nôn, các dấu hiệu tổn thương gan, thậm chí viêm màng não vô khuẩn. Trong phần lớn các trường hợp viêm màng não vô khuẩn được báo cáo với ibuprofen, sự xuất hiện của một số bệnh lý tự miễn tiềm ẩn (như lupus ban đỏ mạn tính hoặc các bệnh về mô liên kết) được xem là một yếu tố nguy cơ. Nghiêm trọng hơn có thể bị phù mặt, lưỡi, thanh quản, co thắt phế quản, hen suyễn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và sốc.
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì, lupus ban đỏ hệ thống, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng da với bóng nước như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc cấp tính (hội chứng Lyell) và viêm mạch máu do dị ứng.
Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư hoặc suy thận, hoại tử nhú thận.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Máu và hệ bạch huyết: Kéo dài thời gian chảy máu.
Da và mô dưới da: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (Hội chứng DRESS).
Tim và mạch: Phù mạch, tăng huyết áp và suy tim khi điều trị bằng NSAID đã được báo cáo.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố huyết khối động mạch trên bệnh nhân (như nhồi máu cơ tim và đột quỵ). Mặc dù dữ liệu nghiên cứu liên quan đến nguy cơ huyết khối động mạch trên dexibuprofen còn hạn chế, suy luận trên cơ sở lý thuyết nguy cơ xảy ra trên ibuprofen liều cao (2.400 mg/ngày) tương đương với dexibuprofen liều cao (1.200 mg/ngày).
Toàn thân: Do thuốc tăng khả năng giữ nước nên ảnh hưởng đến bệnh nhân có sẵn bệnh cao huyết áp hoặc suy thận.
Quá liều
Triệu chứng
Dexibuprofen có độc tính cấp tính thấp và bệnh nhân đã sống sót sau khi dùng đơn liều cao 54 g ibuprofen (tương đương với khoảng 27 g dexibuprofen). Phần lớn các trường hợp quá liều không có triệu chứng. Triệu chứng có thể xuất hiện ở liều trên 80-100 mg/kg ibuprofen.
Triệu chứng quá liều thường xảy ra trong vòng 4 giờ. Các triệu chứng thường gặp là đau bụng, buồn nôn, nôn, hôn mê, buồn ngủ, đau đầu, rung giật nhãn cầu, ù tai và mất thăng bằng. Hiếm khi gặp các triệu chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, nhiễm toan chuyển hóa, động kinh, suy thận, hôn mê, suy hô hấp cấp ở người lớn và có thể có các đợt ngưng thở tạm thời (gặp ở trẻ rất nhỏ sau khi uống phải lượng lớn). Nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra trong trường hợp ngộ độc nặng.
Xử trí
Điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu. Quá liều dexibuprofen (< 50 mg/kg) không gây ra các triệu chứng cụ thể, có thể uống nhiều nước để tăng đào thải giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên dạ dày ruột. Trong trường hợp uống phải một lượng đáng kể, nên chỉ định dùng than hoạt.
Quá liều ở liều cao có thể gây nôn trong vòng 60 phút sau khi uống. Nếu uống phải một liều lượng lớn gây đe dọa tính mạng thì rửa dạ dày cần tiến hành trong vòng 60 phút sau khi uống. Bài niệu cưỡng bức, chạy thận nhân tạo hoặc lọc máu hấp phụ không hiệu quả do dexibuprofen liên kết chặt với protein huyết tương.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc kháng viêm không steroid
Phân loại ATC
M01AE14 - dexibuprofen ; Belongs to the class of propionic acid derivatives of non-steroidal antiinflammatory and antirheumatic products.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
S-Profen 200 Viên nén bao phim 200 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;5 × 10's
Dạng
S-Profen 400 Viên nén bao phim 400 mg
Trình bày/Đóng gói
10 × 10's;3 × 10's;5 × 10's
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo