Quảng cáo
Quảng cáo
S-Profen

S-Profen Tác dụng không mong muốn

dexibuprofen

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Tác dụng không mong muốn
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng).
Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn của dexibuprofen có thể so sánh với nguy cơ tác dụng không mong muốn của ibuprofen racemic. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa. Có thể xảy ra loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết tiêu hóa, trong một số trường hợp có thể tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Các nghiên cứu lâm sàng bắc cầu và các nghiên cứu khác kéo dài khoảng 2 tuần cho thấy chủ yếu các tác dụng không mong muốn thường nhẹ trên đường tiêu hóa khoảng 8-20% bệnh nhân, và bệnh nhân có nguy cơ thấp hơn khi điều trị ngắn hạn và không thường xuyên.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):
Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng.
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, đau đầu, choáng váng, chóng mặt.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Da và mô dưới da: Phát ban.
Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
Hệ miễn dịch: Phát ban xuất huyết (như phát ban xuất huyết dị ứng), phù mạch.
Tâm thần: Lo lắng.
Hệ thần kinh: Mất ngủ, bồn chồn.
Mắt: Rối loạn thị giác.
Tai và tiền đình: Ù tai.
Tiêu hóa: Loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm dạ dày, loét miệng, phân đen.
Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi, co thắt phế quản.
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
Máu và hệ bạch huyết: Các trường hợp rối loạn công thức máu như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản hoặc thiếu máu tán huyết.
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Tâm thần: Phản ứng loạn thần, trầm cảm, khó chịu.
Hệ thần kinh: Mất phương hướng, nhầm lẫn, kích động.
Mắt: Suy giảm thị lực có thể phục hồi.
Tai và tiền đình: Giảm thính lực.
Tiêu hóa: Thủng đường tiêu hóa, đầy hơi, táo báo, viêm thực quản, nghẽn thực quản, đợt cấp viêm túi thừa, viêm loét đại trực tràng chảy máu không đặc hiệu, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn. Nếu xuất huyết đường tiêu hóa xảy ra, có thể gây thiếu máu hoặc nôn ra máu.
Gan: Chức năng gan bất thường, viêm gan và vàng da.
Rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn: Viêm nhiễm hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm khuẩn (viêm cơ hoành hoại tử).
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn toàn thân bao gồm các triệu chứng như sốt, phát ban, đau bụng, đau đầu, buồn nôn, nôn, các dấu hiệu tổn thương gan, thậm chí viêm màng não vô khuẩn. Trong phần lớn các trường hợp viêm màng não vô khuẩn được báo cáo với ibuprofen, sự xuất hiện của một số bệnh lý tự miễn tiềm ẩn (như lupus ban đỏ mạn tính hoặc các bệnh về mô liên kết) được xem là một yếu tố nguy cơ. Nghiêm trọng hơn có thể bị phù mặt, lưỡi, thanh quản, co thắt phế quản, hen suyễn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và sốc.
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì, lupus ban đỏ hệ thống, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, phản ứng da với bóng nước như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc cấp tính (hội chứng Lyell) và viêm mạch máu do dị ứng.
Thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư hoặc suy thận, hoại tử nhú thận.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Máu và hệ bạch huyết: Kéo dài thời gian chảy máu.
Da và mô dưới da: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (Hội chứng DRESS).
Tim và mạch: Phù mạch, tăng huyết áp và suy tim khi điều trị bằng NSAID đã được báo cáo.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố huyết khối động mạch trên bệnh nhân (như nhồi máu cơ tim và đột quỵ). Mặc dù dữ liệu nghiên cứu liên quan đến nguy cơ huyết khối động mạch trên dexibuprofen còn hạn chế, suy luận trên cơ sở lý thuyết nguy cơ xảy ra trên ibuprofen liều cao (2.400 mg/ngày) tương đương với dexibuprofen liều cao (1.200 mg/ngày).
Toàn thân: Do thuốc tăng khả năng giữ nước nên ảnh hưởng đến bệnh nhân có sẵn bệnh cao huyết áp hoặc suy thận.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo