Mỗi gói: racecadotril 10 mg hoặc 30 mg.
Thành phần tá dược: Saccharose, polyacrylate dispersion 30 percent, raspberry flavouring spray dried powder, colloidal anhydrous silica.
Dạng bào chế: Thuốc cốm pha hỗn dịch uống.
Cốm màu trắng đến trắng ngà, khô, tơi, mùi thơm.
Nhóm dược lý: Các thuốc điều trị tiêu chảy khác.
Mã ATC: A07XA04.
Racecadotril là một tiền chất được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính thiorphan. Thiorphan là chất ức chế enkephalinase, một enzym peptidase của màng tế bào hiện diện ở nhiều mô khác nhau, chủ yếu là biểu mô của ruột non. Enzym này tham gia vào cả quá trình thủy phân peptide ngoại sinh và phá hủy peptide nội sinh như các enkephalin.
Racecadotril bảo vệ các enkephalin khỏi sự phân hủy của enzym do đó kéo dài tác dụng của chúng tại các synap enkephalinergic ở ruột non và giảm tăng tiết.
Racecadotril là một chất kháng tiết đường ruột đơn thuần. Nó làm giảm sự tăng tiết nước và điện giải ở ruột non gây ra do độc tố tả hoặc viêm, và không ảnh hưởng đến hoạt động bài tiết cơ bản. Racecadotril có tác dụng chống tiêu chảy nhanh mà không làm thay đổi thời gian vận chuyển qua ruột.
Racecadotril không gây đầy bụng. Trong quá trình phát triển lâm sàng, racecadotril gây táo bón thứ phát ở tỷ lệ tương đương với giả dược. Khi dùng qua đường uống, hoạt tính của nó chỉ tác động ở ngoại biên, không tác động trên hệ thần kinh trung ương.
Hấp thu: Racecadotril được hấp thu nhanh chóng sau khi uống.
Lượng phơi nhiễm ở trạng thái ổn định có thể so sánh với lượng phơi nhiễm sau một liều duy nhất.
Phân bố: Sau khi uống một liều racecadotril được đánh dấu bằng 14C, lượng phơi nhiễm của carbon phóng xạ đo được trong huyết tương cao hơn nhiều lần so với trong tế bào máu và cao hơn gấp 3 lần so với máu toàn phần. Do đó, thuốc không liên kết với các tế bào máu ở mức độ đáng kể. Sự phân bố carbon phóng xạ trong các mô khác của cơ thể là vừa phải, được thể hiện qua thể tích phân bố biểu kiến trung bình trong huyết tương là 66,4 kg. 90% chất chuyển hóa có hoạt tính của racecadotril (thiorphan) liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Thời gian và mức độ tác dụng của racecadotril phụ thuộc vào liều dùng. Thời gian đạt đỉnh ức chế enkephalinase trong huyết tương là khoảng 2 giờ và tương ứng mức ức chế 90% với liều 1,5 mg/kg. Thời gian ức chế enkephalinase trong huyết tương khoảng 8 giờ.
Chuyển hóa: Thời gian bán thải của racecadotril, được tính bằng sự ức chế enkephalinase huyết tương, khoảng 3 giờ. Racecadotril nhanh chóng bị thủy phân thành thiorphan (RS)-N-(1-oxo-2-(mercaptomethyl)-3-phenylpropyl) glycine, chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó chất này sẽ được chuyển thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính là sulfoxyde của S-methylthiorphan, S-methylthiorphan, acid 2-methanesulfinylmethyl propionic và acid 2-methylsulfanylmethyl propionic, tất cả các chất được tạo thành đều ở mức cao hơn 10% lượng thuốc phơi nhiễm toàn thân.
Các chất chuyển hóa phụ khác cũng được phát hiện và định lượng trong nước tiểu và phân.
Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/thiorphan và 4 chất chuyển hóa không có hoạt tính chính không ức chế các dạng enzym CYP chính như 3A4, 2D6, 2C9, 1A2 và 2C19 đến mức độ có liên quan lâm sàng. Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/thiorphan và 4 chất chuyển hóa không có hoạt tính chính không cảm ứng các dạng enzym CYP (họ 3A, 2A6, 2B6, 2C9/2C19, họ 1A, 2E1) và các enzym liên hợp UGTs đến mức độ có liên quan lâm sàng.
Ở trẻ em, kết quả dược động học tương tự như ở người trưởng thành, đạt Cmax sau khi uống 2 giờ 30 phút. Không có sự tích lũy thuốc sau khi dùng nhiều liều mỗi 8 giờ, trong 7 ngày.
Thải trừ: Racecadotril được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính. Thải trừ chủ yếu qua thận (81,4%), và lượng ít hơn qua phân (khoảng 8%). Thải trừ qua phổi không đáng kể (dưới 1% liều dùng).
Điều trị bổ sung triệu chứng của tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em kết hợp với bù nước bằng đường uống và các biện pháp hỗ trợ thông thường, khi các biện pháp này dùng riêng lẻ không đủ để kiểm soát tình trạng lâm sàng và khi không thể điều trị căn nguyên.
Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy, có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.
Cách dùng
Racetril được dùng bằng đường uống, kết hợp với bù nước bằng đường uống. Có thể cho thuốc vào thức ăn, phân tán trong một cốc nước hoặc trong bình sữa, trộn đều và sử dụng ngay.
Liều dùng
Racetril 10 dùng cho trẻ em < 13 kg.
Racetril 30 dùng cho trẻ em ≥ 13 kg.
Liều khuyến cáo được xác định dựa theo trọng lượng cơ thể: 1,5 mg/kg cho mỗi liều (tương đương 1-2 gói), ngày uống 3 lần cách đều nhau.
+ Ở trẻ < 9 kg: 1 gói Racetril 10 x 3 lần/ngày.
+ Ở trẻ 9-13 kg: 2 gói Racetril 10 x 3 lần/ngày.
+ Ở trẻ 13-27 kg: 1 gói Racetril 30 x 3 lần/ngày.
+ Ở trẻ > 27 kg: 2 gói Racetril 30 x 3 lần/ngày.
Thời gian điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng trên trẻ em là 5 ngày. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi ghi nhận hai lần đi phân bình thường. Không nên điều trị quá 7 ngày.
Không có các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi.
Các đối tượng đặc biệt
Không có nghiên cứu trên trẻ nhỏ hoặc trẻ em bị suy thận hoặc suy gan.
Thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.
Racetril có chứa sucrose (saccharose). Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase.
Thận trọng
Việc dùng racecadotril không thay thế được nhu cầu uống nước của trẻ.
Bù nước rất quan trọng trong việc xử trí tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ.
Việc bù nước và đường dùng cần phù hợp với độ tuổi và cân nặng của bệnh nhân cũng như giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh, đặc biệt trong trường hợp tiêu chảy nghiêm trọng hoặc kéo dài kèm theo nôn nhiều hoặc chán ăn.
Trong trường hợp tiêu chảy nghiêm trọng hoặc kéo dài kèm theo nôn nhiều hoặc chán ăn, cần cân nhắc bù nước qua đường tĩnh mạch.
Sự xuất hiện máu hoặc mủ trong phân và sốt có thể cho thấy vi khuẩn xâm nhập gây tiêu chảy hoặc có bệnh nặng khác. Ngoài ra, racecadotril chưa được thử nghiệm trong trường hợp tiêu chảy có liên quan đến dùng kháng sinh. Do đó, không nên dùng racecadotril trong những trường hợp này.
Cảnh báo
Tiêu chảy mạn tính chưa được nghiên cứu đầy đủ với racecadotril.
Ở những bệnh nhân đái tháo đường, cần lưu ý rằng mỗi gói Racetril 10 chứa 0,9635 g sucrose và mỗi gói Racetril 30 chứa 2,8905 g sucrose.
Nếu lượng sucrose (nguồn glucose và fructose) có trong liều hàng ngày của Racetril vượt quá 5 g/ngày, thì sau đó phải tính toán tỷ lệ dùng đường hàng ngày cho trẻ.
Không dùng thuốc này cho trẻ dưới 3 tháng tuổi, vì không có thử nghiệm lâm sàng trên nhóm đối tượng này.
Không dùng thuốc này cho trẻ em bị suy thận hoặc suy gan, bất kể ở mức độ nào, do không có đủ thông tin về nhóm bệnh nhân này.
Do sinh khả dụng có thể giảm, không dùng thuốc này trong trường hợp nôn mửa kéo dài hoặc không kiểm soát được.
Đã có báo cáo về phản ứng trên da khi sử dụng racecadotril. Đa số các trường hợp nhẹ và không cần điều trị nhưng trong một số trường hợp, chúng có thể nặng, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Không thể loại trừ hoàn toàn khả năng có liên quan đến racecadotril. Khi gặp các phản ứng da nghiêm trọng, phải ngừng điều trị ngay lập tức.
Quá mẫn/phù mạch thần kinh đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng racecadotril. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình trị liệu.
Có thể xảy ra phù mạch ở mặt, tứ chi, môi, niêm mạc.
Khi có phù mạch làm tắc nghẽn đường hô hấp trên, như lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, cần tiến hành cấp cứu ngay lập tức.
Ngừng sử dụng racecadotril và bệnh nhân nên được giám sát y tế chặt chẽ dưới sự theo dõi thích hợp từ ban đầu và tiếp tục cho đến khi các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và duy trì ổn định.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến việc điều trị bằng racecadotril có thể bị tăng nguy cơ phù mạch.
Việc sử dụng đồng thời racecadotril và thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Do đó, cần đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ trước khi bắt đầu điều trị bằng racecadotril ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Racecadotril không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện với racecadotril trên chuột cho thấy không có ảnh hưởng.
Phụ nữ có thai
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng racecadotril ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hay gián tiếp đối với việc mang thai, khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi thai, quá trình sinh sản hoặc sự phát triển sau sinh. Tuy nhiên, do chưa có nghiên cứu lâm sàng cụ thể, không nên dùng racecadotril cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Do thiếu thông tin về sự bài tiết racecadotril trong sữa mẹ, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng đồng thời racecadotril và thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ví dụ: captopril, enalapril, lisinopril, perindopril, ramipril) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Ở người, khi dùng chung racecadotril và loperamide hoặc nifuroxazide không làm thay đổi động học của racecadotril.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100)
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Viêm amiđan.
Da và mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, phù lưỡi, phù mặt, phù môi, phù mi mắt, phù mạch, mày đay, hồng ban nút, phát ban sần, ngứa sần, ngứa.
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Ở người lớn, các liều đơn trên 2 g, tương đương với 20 lần liều điều trị, đã được sử dụng và không có tác dụng gây hại nào được ghi nhận.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
A07XA04 - racecadotril ; Belongs to the class of other antidiarrheals.
Racetril Cap. Viên nang 100 mg
10 × 10's;2 × 10's;3 × 10's
Racetril 10 Thuốc cốm pha hỗn dịch uống 10 mg
1 g x 10 × 1's;1 g x 20 × 1's;1 g x 30 × 1's
Racetril 30 Thuốc cốm pha hỗn dịch uống 30 mg
3 g x 10 × 1's;3 g x 20 × 1's;3 g x 30 × 1's