Quảng cáo
Quảng cáo
Racetril

Racetril Dược động học

racecadotril

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu: Racecadotril được hấp thu nhanh chóng sau khi uống.
Lượng phơi nhiễm ở trạng thái ổn định có thể so sánh với lượng phơi nhiễm sau một liều duy nhất.
Phân bố: Sau khi uống một liều racecadotril được đánh dấu bằng 14C, lượng phơi nhiễm của carbon phóng xạ đo được trong huyết tương cao hơn nhiều lần so với trong tế bào máu và cao hơn gấp 3 lần so với máu toàn phần. Do đó, thuốc không liên kết với các tế bào máu ở mức độ đáng kể. Sự phân bố carbon phóng xạ trong các mô khác của cơ thể là vừa phải, được thể hiện qua thể tích phân bố biểu kiến trung bình trong huyết tương là 66,4 kg. 90% chất chuyển hóa có hoạt tính của racecadotril (thiorphan) liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Thời gian và mức độ tác dụng của racecadotril phụ thuộc vào liều dùng. Thời gian đạt đỉnh ức chế enkephalinase trong huyết tương là khoảng 2 giờ và tương ứng mức ức chế 90% với liều 1,5 mg/kg. Thời gian ức chế enkephalinase trong huyết tương khoảng 8 giờ.
Chuyển hóa: Thời gian bán thải của racecadotril, được tính bằng sự ức chế enkephalinase huyết tương, khoảng 3 giờ. Racecadotril nhanh chóng bị thủy phân thành thiorphan (RS)-N-(1-oxo-2-(mercaptomethyl)-3-phenylpropyl) glycine, chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó chất này sẽ được chuyển thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính là sulfoxyde của S-methylthiorphan, S-methylthiorphan, acid 2-methanesulfinylmethyl propionic và acid 2-methylsulfanylmethyl propionic, tất cả các chất được tạo thành đều ở mức cao hơn 10% lượng thuốc phơi nhiễm toàn thân.
Các chất chuyển hóa phụ khác cũng được phát hiện và định lượng trong nước tiểu và phân.
Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/thiorphan và 4 chất chuyển hóa không có hoạt tính chính không ức chế các dạng enzym CYP chính như 3A4, 2D6, 2C9, 1A2 và 2C19 đến mức độ có liên quan lâm sàng. Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/thiorphan và 4 chất chuyển hóa không có hoạt tính chính không cảm ứng các dạng enzym CYP (họ 3A, 2A6, 2B6, 2C9/2C19, họ 1A, 2E1) và các enzym liên hợp UGTs đến mức độ có liên quan lâm sàng.
Ở trẻ em, kết quả dược động học tương tự như ở người trưởng thành, đạt Cmax sau khi uống 2 giờ 30 phút. Không có sự tích lũy thuốc sau khi dùng nhiều liều mỗi 8 giờ, trong 7 ngày.
Thải trừ: Racecadotril được thải trừ dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính. Thải trừ chủ yếu qua thận (81,4%), và lượng ít hơn qua phân (khoảng 8%). Thải trừ qua phổi không đáng kể (dưới 1% liều dùng).
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo