Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào
Chống chỉ định sử dụng đồng thời (xem mục Chống chỉ định):
+ Vắc-xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân gây tử vong.
Không được khuyến cáo sử dụng đồng thời (xem mục Thận trọng):
+ Vắc-xin sống giảm độc lực (đối với vắc-xin sốt vàng da, xem mục Chống chỉ định): Nguy cơ mắc bệnh vắc-xin toàn thân, có thể gây tử vong. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch do bệnh tiềm ẩn của họ. Nên khuyến cáo sử dụng loại vắc xin bất hoạt nếu có (bệnh bại liệt).
+ Phenytoin (và, do đó suy ra, cả fosphenytoin): Nguy cơ bị chứng co giật do giảm hấp thu phenytoin gây ra bởi thuốc gây độc tế bào hoặc mất hiệu quả của thuốc gây độc tế bào do tăng chuyển hóa ở gan của phenytoin hoặc fosphenytoin.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
+ Thuốc kháng vitamin K: Làm gia tăng nguy cơ huyết khối hoặc xuất huyết trong các bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có sự tương tác giữa các thuốc kháng vitamin K (VKA) và các thuốc hóa trị ung thư. Cần tăng tần suất khảo sát chỉ số INR (chỉ số chuẩn hóa quốc tế).
+ Macrolides (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Nguy cơ gia tăng độc tính của các thuốc chống phân bào do clarithromycin, erythromycin hoặc telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và trên xét nghiệm. Hoặc có thể phải đổi sang thuốc kháng sinh khác.
+ Cobicistat: Tăng độc tính thần kinh của các thuốc chống phân bào, do cobicistat làm giảm sự chuyển hóa qua gan của các thuốc này. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải chỉnh liều của thuốc hóa trị chống phân bào.
Lưu ý khi sử dụng đồng thời:
+ Các thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Suy giảm miễn dịch quá mức với nguy cơ tăng sinh lymphô.
Tương tác đặc hiệu của các thuốc họ vinca alcaloids
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời (Xem mục Thận trọng):
+ Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của vinca alkaloid do các thuốc này làm giảm chuyển hóa vinorelbine ở gan.
Tương tác cần thận trọng khi dùng:
+ Các chất ức chế protease: Làm tăng độc tính của vinca alkaloid do làm giảm chuyển hóa thuốc ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng và có thể phải giảm liều hóa trị.
Cần xem xét khi sử dụng đồng thời:
+ Mitomycin C: Tăng độc tính ở phổi của mitomycin và các thuốc họ vinca alkaloids. (xem mục Tác dụng không mong muốn).
+ Do vinca alkaloid là cơ chất của P- glycoprotein, và do không có nghiên cứu cụ thể, nên cần thận trọng khi kết hợp Navelbine với các chất điều biến mạnh protein vận chuyển qua màng tế bào này.
Tương tác đặc hiệu của vinorelbine
Sự kết hợp của Navelbine với các thuốc khác có độc tính tủy xương có khả năng làm trầm trọng thêm các tác dụng phụ ức chế tủy.
Không có tương tác dược động học lẫn nhau khi kết hợp Navelbine với cisplatin trên nhiều chu kỳ điều trị. Tuy nhiên tỷ lệ giảm bạch cầu hạt trung tính do Navelbine kết hợp với cisplatin cao hơn so với khi dùng Navelbine đơn chất.
Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Do CYP3A4 liên quan chủ yếu đến việc chuyển hoá vinorelbine, sự kết hợp với các thuốc ức chế mạnh isoenzyme này có thể làm tăng nồng độ trong máu của vinorelbine, và sự kết hợp với các thuốc gây cảm ứng mạnh isoenzyme này có thể làm giảm nồng độ trong máu của vinorelbine.
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm Navelbine (xem mục Thận trọng).
Trong một nghiên cứu pha I khảo sát về phác đồ phối hợp gồm vinorelbine truyền tĩnh mạch và lapatinib, kết quả gợi ý là có sự gia tăng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3/4. Trong nghiên cứu này, liều vinorelbine là 22,5 mg/m2 dùng ngày 1 và ngày 8, chu kỳ 3 tuần, kết hợp với lapatinib 1.000 mg dùng mỗi ngày. Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần thận trọng khi dùng phác đồ kết hợp này.
Tương tác với thực phẩm: Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.