Mỗi viên: Itraconazol 100 mg.
Viên nang cứng, cỡ nang số 0, nắp nang màu xanh dương đục, thân nang màu đỏ trong, bên trong chứa pellet màu trắng đến trắng ngà.
Phân loại dược lý: Thuốc kháng nấm đường uống, dẫn xuất triazol.
Mã ATC: J02AC02
Cơ chế tác dụng
Itraconazol là một dẫn chất triazol tổng hợp có tác dụng chống nấm, bao gồm cả nấm mốc và nấm da. Tác dụng chống nấm của thuốc tương tự fluconazol và ketoconazol, mặc dù có khác nhau một chút về dược lực học và phổ tác dụng rộng hơn ketoconazol. Itraconazol có tác dụng ổn định trên lâm sàng, đặc biệt đối với Aspergillus spp. Thuốc cũng có tác dụng chống lại Coccidioides, Cryptococcus, Candida, Histoplasma, Blastomyces, Basidiobolus và Sporotrichosis spp. Itraconazol ức chế các enzym phụ thuộc cytochrom P450 của nấm, làm ức chế sinh tổng hợp ergosterol trong màng tế bào, ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của tế bào nấm.
Itraconazol không có tác dụng với Fusarium, Scedosporium hoặc Scopulariopsis, bao gồm S. acremonium và S. brevicaulis.
Kháng thuốc: Một số chủng nấm kháng itraconazol đã phân lập được từ nghiên cứu và mẫu lấy từ bệnh nhân khi dùng thuốc dài ngày. Những nấm đã kháng itraconazol, kể cả Candida, có thể kháng chéo với các thuốc chống nấm azol khác như fluconazol, ketoconazol.
Tổng quát đặc tính của dược động học
Nồng độ đỉnh itraconazol trong huyết tương đạt được từ 2 – 5 giờ sau khi uống. Itraconazol có dược động học phi tuyến tính, do đó itraconazol tích tụ trong huyết tương khi dùng nhiều lần. Nồng độ ở trạng thái ổn định nhìn chung đạt được trong khoảng 15 ngày, với giá trị Cmax lần lượt đạt 0,5 µg/mL, 1,1 µg/mL và 2,0 µg/mL tương ứng với uống 100 mg x 1 lần/ngày, 200 mg x 1 lần/ngày và 200 mg x 2 lần/ngày. Thời gian bán thải trung bình của itraconazol khoảng 16 – 28 giờ sau khi uống liều đơn và tăng lên đến 34 – 42 giờ sau khi dùng liều lặp lại. Khi ngưng điều trị, nồng độ itraconazol trong huyết tương giảm xuống đến mức không thể phát hiện trong 7 – 14 ngày, phụ thuộc vào liều và khoảng thời gian điều trị. Độ thanh thải itraconazol giảm ở liều cao do chuyển hóa ở gan bão hòa.
Hấp thu: Itraconazol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc dưới dạng không biến đổi đạt được trong vòng 2 – 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của itraconazol vào khoảng 55%. Sinh khả dụng đường uống đạt tối đa khi thuốc được uống ngay sau bữa ăn.
Phân bố: Phần lớn itraconazol trong huyết tương được gắn với protein (99,8%), chủ yếu với albumin, nó cũng có ái lực lớn với lipid, chỉ khoảng 0,2% thuốc ở dạng tự do. Itraconazol được phân bố với thể tích biểu kiến lớn trong cơ thể (> 700 L), phân bố nhiều tại các mô: nồng độ thuốc trong phổi, thận, gan, xương, dạ dày, lách và cơ cao hơn 2 – 3 lần so với nồng độ tương ứng trong huyết tương. Tỉ lệ giữa nồng độ thuốc trong não và huyết tương đo được là xấp xỉ 1 ở chó. Sự hấp thu vào các mô keratin, đặc biệt là da, cao hơn 4 lần so với trong huyết tương.
Chuyển hóa: Itraconazol chuyển hóa chủ yếu bởi gan thành nhiều chất. Một trong những chất chuyển hóa chính là hydroxy - itraconazol có hoạt tính kháng nấm in vitro, và có nồng độ trong huyết tương gấp đôi nồng độ của itraconazol. Theo các nghiên cứu in vitro, CYP 3A4 là enzym chính liên quan đến quá trình chuyển hóa của itraconazol.
Thải trừ: Khoảng 35% lượng itraconazol được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính trong vòng 1 tuần và khoảng 54% được bài tiết qua phân. Lượng thải trừ qua thận của thuốc ở dạng chưa chuyển hóa chiếm khoảng dưới 0,03% liều dùng, trong khi sự thải trừ qua phân của dạng này thay đổi từ 3 – 18% liều dùng.
Tuyến tính/phi tuyến tính: Itraconazol có dược động học phi tuyến tính, do đó itraconazol tích tụ trong huyết tương khi dùng nhiều lần. Nồng độ ở trạng thái ổn định nhìn chung đạt được trong khoảng 15 ngày, với Cmax và AUC cao gấp 4 đến 7 lần so với khi dùng liều duy nhất. Thời gian bán thải trung bình của itraconazol khoảng 40 giờ sau khi dùng liều lặp lại.
Dược động học trên nhóm đối tượng đặc biệt
Suy gan: Một nghiên cứu dược động học sử dụng liều duy nhất itraconazol 100 mg trên 6 người khỏe mạnh và 12 đối tượng bị xơ gan. Không quan sát thấy có sự khác nhau về AUC có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này. Trên nhóm đối tượng xơ gan, Cmax trung bình giảm có ý nghĩa thống kê (47%) và thời gian bán thải tăng gấp 2 lần (37 ± 17 so với 16 ± 5 giờ) khi so sánh với nhóm người khỏe mạnh. Tuy nhiên sự phơi nhiễm tổng thể dựa trên AUC là tương tự giữa bệnh nhân xơ gan và người khỏe mạnh.
Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân xơ gan khi điều trị lâu dài với itraconazol.
Suy thận: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân suy thận. Một nghiên cứu dược động học sử dụng liều đơn 200 mg itraconazol đã được tiến hành trên ba nhóm bệnh nhân suy thận (tăng urê: n = 7; chạy thận nhân tạo: n = 7; thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú: n = 5). Ở các đối tượng tăng urê với độ thanh thải creatinin trung bình 13 mL/phút/1,73 m2, sự phơi nhiễm dựa trên AUC giảm nhẹ so với người bình thường. Nghiên cứu này không chứng minh được tác động đáng kể của chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạng liên tục ngoại trú lên dược động học của itraconazol (Tmax, Cmax và AUC). Dữ liệu nồng độ huyết tương theo thời gian cho thấy sự khác biệt giữa các nhóm.
Không có sẵn dữ liệu ở bệnh nhân suy thận khi điều trị lâu dài với itraconazol. Chạy thận nhân tạo không ảnh hưởng lên thời gian bán thải và độ thanh thải của itraconazol hoặc hydroxy - itraconazol.
Bệnh nhi: Có rất ít dữ liệu về sử dụng itraconazol ở bệnh nhi. Các nghiên cứu dược động học lâm sàng được thực hiện với viên nang, dung dịch uống itraconazol ở trẻ em và thanh thiếu niên trong độ tuổi 5 tháng – 17 tuổi. Liều dùng với viên nang và dung dịch uống nằm trong khoảng 1,5 – 12,5 mg/kg/ngày, dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày. Đối với cùng liều dùng hằng ngày, dùng 2 lần/ ngày và liều duy nhất hằng ngày mang lại nồng độ đỉnh và đáy tương đương với liều đơn ở người lớn. Không quan sát thấy sự phụ thuộc đáng kể giữa độ tuổi với AUC và tổng độ thanh thải itraconazol của cơ thể, trong khi đã ghi nhận mối liên quan yếu giữa tuổi với thể tích phân bố, Cmax và tỷ lệ loại bỏ cuối cùng của itraconazol. Độ thanh thải hoàn toàn và thể tích phân bố của itraconazol dường như có liên quan đến cân nặng.
Nhiễm nấm Candida âm hộ – âm đạo.
Bệnh lang ben.
Nấm da gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm với itraconazol (Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) như nấm da chân, nấm da đùi, nấm da toàn thân, nấm da bàn tay.
Nhiễm nấm Candida ở miệng – họng.
Bệnh nấm móng gây ra bởi Dermatophytes và/ hoặc nấm men.
Nhiễm nấm Histoplasma.
Nhiễm nấm Blastomyces.
Các tình trạng nhiễm nấm toàn thân dưới đây khi điều trị ban đầu không phù hợp hoặc tỏ ra không hiệu quả. Điều này có thể do các bệnh cơ bản, sự không nhạy cảm của mầm bệnh hoặc độc tính của thuốc, bao gồm:
- Nhiễm nấm Candida và Aspergillus.
- Nhiễm Cryptocuccus (bao gồm viêm màng não do Cryptococcus). Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch bị nhiễm Cryptococcus hoặc tất cả bệnh nhân bị nhiễm Cryptococcus hệ thần kinh trung ương.
- Điều trị duy trì ở bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát bệnh nhiễm nấm cơ bản.
Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, khi phác đồ điều trị thông thường cho thấy không hiệu quả.
Liều dùng
Lịch trình điều trị cho người lớn ở mỗi chỉ định như sau:
- xem Bảng 1.
Đối với nhiễm nấm da, âm hộ – âm đạo và miệng – họng, hiệu quả lâm sàng tối ưu đạt được từ 1 – 4 tuần sau khi kết thúc điều trị và 6 – 9 tháng sau khi kết thúc điều trị đối với nhiễm nấm móng. Do tốc độ bài tiết của itraconazol trong da và móng chậm hơn so với trong huyết tương.
Thời gian điều trị nhiễm nấm toàn thân nên được quyết định dựa trên đáp ứng lâm sàng với liệu pháp:
- xem Bảng 2.
Sự hấp thu kém ở những bệnh nhân AIDS và bệnh nhân giảm bạch cầu có thể dẫn đến nồng độ itraconazol trong máu thấp và làm giảm hiệu quả điều trị. Trong những trường hợp này, nên theo dõi nồng độ itraconazol trong máu và tăng liều lên 200 mg x 2 lần/ngày khi cần thiết.
Bệnh nhi: Do có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở bệnh nhi nên HASANOX không được khuyến cáo sử dụng ở nhóm đối tượng này, trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
Người già: Có ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng viên nang HASANOX ở người già. Chỉ sử dụng HASANOX ở những bệnh nhân này khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Nên cân nhắc lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi dựa trên sự suy giảm chức năng gan, thận, tim, các bệnh đang mắc phải và các thuốc đang dùng đồng thời.
Suy gan: Có ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở bệnh nhân suy gan. Nên thận trọng khi sử dụng itraconazol ở nhóm đối tượng này.
Suy thận: Có ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở bệnh nhân suy thận. Sự phơi nhiễm với itraconazol có thể thấp hơn ở một số bệnh nhân suy thận. Nên thận trọng khi sử dụng itraconazol ở nhóm đối tượng này và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Cách dùng
Uống thuốc ngay sau bữa ăn để thuốc hấp thu tốt nhất. Nuốt toàn bộ viên thuốc với một ít nước.
Nếu một lần quên dùng thuốc, uống liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời điểm đó gần với liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều bình thường. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dùng đồng thời với các thuốc là chất nền của CYP3A4. Sự gia tăng nồng độ của những thuốc này trong huyết tương do sử dụng đồng thời với itraconazol có thể làm tăng lên hoặc kéo dài tác động trị liệu cũng như những tác dụng phụ đến mức có thể xảy ra những tình trạng nghiêm trọng. Ví dụ, sự tăng nồng độ của một số thuốc trong huyết tương có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT và nhịp nhanh thất bao gồm cả xoắn đỉnh và rối loạn nhịp tim có thể dẫn đến tử vong. Xem thêm mục Tương tác.
Itraconazol không nên sử dụng ở bệnh nhân có chứng rối loạn chức năng tâm thất như suy tim sung huyết hay có tiền sử suy tim sung huyết ngoại trừ trường hợp nguy hiểm đến tính mạng hay nhiễm trùng nghiêm trọng khác.
Itraconazol không được sử dụng trong khi mang thai, ngoại trừ trường hợp nguy hiểm đến tính mạng.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng itraconazol nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Việc tránh thai nên được tiếp tục cho đến chu kỳ kinh nguyệt kế tiếp sau khi kết thúc điều trị với itraconazol.
Nhạy cảm chéo
Không có thông tin liên quan đến tính nhạy cảm chéo giữa itraconazol với các thuốc kháng nấm nhóm azol khác. Thận trọng khi kê đơn itraconazol cho bệnh nhân quá mẫn cảm với các thuốc kháng nấm nhóm azol khác.
Ảnh hưởng lên hệ tim mạch
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh được tiêm tĩnh mạch itraconazol, đã quan sát thấy có sự giảm không triệu chứng thoáng qua của phân suất tống máu tâm thất. Tuy nhiên vẫn chưa biết rõ mối liên quan về mặt lâm sàng của tình trạng này đối với itraconazol dùng đường uống.
Itraconazol cho thấy có tác dụng làm giảm co bóp cơ tim và có liên quan đến các báo cáo của suy tim sung huyết. Suy tim đã được ghi nhận nhiều hơn ở những báo cáo tự phát với liều 400 mg mỗi ngày so với những liều dùng hàng ngày thấp hơn, cho thấy nguy cơ suy tim có thể tăng lên khi tăng tổng liều itraconazol hàng ngày.
Không nên sử dụng itraconazol ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ. Đánh giá lợi ích/nguy cơ của mỗi cá nhân nên xem xét đến các yếu tố như mức độ nghiêm trọng của chỉ định, phác đồ điều trị (như tổng liều hằng ngày) và các yếu tố nguy cơ của suy tim sung huyết, bao gồm: bệnh tim chẳng hạn như bệnh van tim và thiếu máu cục bộ cơ tim; bệnh phổi nặng như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính; suy thận và các rối loạn phù nề khác. Những bệnh nhân này nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh suy tim sung huyết, cần điều trị thận trọng và theo dõi các dấu hiệu, triệu chứng của suy tim sung huyết trong suốt quá trình điều trị. Nếu những dấu hiệu, triệu chứng này diễn ra, nên ngưng sử dụng itraconazol.
Những thuốc chẹn kênh calci mà có thể làm giảm co bóp cơ tim có thể làm gia tăng tác dụng này của itraconazol. Ngoài ra, itraconazol còn ức chế sự chuyển hóa của thuốc chẹn kênh calci. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời itraconazol với thuốc chẹn kênh calci.
Ảnh hưởng lên gan
Các trường hợp rất hiếm gặp của nhiễm độc gan nghiêm trọng, bao gồm một số trường hợp của suy gan cấp tính dẫn tới tử vong, đã xảy ra khi sử dụng itraconazol. Hầu hết những trường hợp này đều liên quan tới những bệnh nhân đã từng bị bệnh gan trước đó, được điều trị với chỉ định toàn thân, có những tình trạng sức khỏe nghiêm trọng khác và/hoặc đang sử dụng thuốc gây độc gan khác. Một số trường hợp được quan sát thấy trong tháng đầu tiên điều trị, trong đó có một số trường hợp xảy ra ngay trong tuần đầu tiên. Theo dõi chức năng gan nên được xem xét ở những bệnh nhân điều trị với itraconazol. Bệnh nhân nên được hướng dẫn để kịp thời thông báo cho bác sĩ về những dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan như chán ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng và nước tiểu sậm màu. Đối với những bệnh nhân này nên dừng ngay việc điều trị và tiến hành kiểm tra chức năng gan.
Có ít dữ liệu về sử dụng itraconazol đường uống ở bệnh nhân suy gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở nhóm dân số này. Nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân suy gan khi sử dụng itraconazol. Đã quan sát thấy thời gian bán thải itraconazol kéo dài trong thí nghiệm lâm sàng sử dụng liều đơn viên nang itraconazol trên bệnh nhân xơ gan. Nên xem xét vấn đề này khi quyết định bắt đầu điều trị với các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4.
Đối với những bệnh nhân tăng enzym gan, bị bệnh gan tiến triển hoặc đã từng bị nhiễm độc gan với các thuốc khác, không nên điều trị bằng itraconazol trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguycơ tổn thương gan. Cần phải theo dõi chức năng gan ở những bệnh nhân có bất thường chức năng gan từ trước hoặc những bệnh nhân đã bị nhiễm độc gan với các thuốc khác.
Giảm acid dạ dày
Hấp thu của itraconazol giảm khi acid của dạ dày giảm. Ở những bệnh nhân bị giảm acid dạ dày do bệnh (tình trạng vô toan) hoặc sử dụng đồng thời với thuốc làm giảm acid, nên sử dụng itraconazol chung với đồ uống có tính acid (như cola). Cần theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconazol khi cần thiết.
Bệnh nhi
Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở trẻ em. Không nên sử dụng Hasanox ở trẻ trừ khi lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ.
Người già
Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở người già. Không nên sử dụng Hasanox ở người già trừ khi lợi ích vượt trội hơn so với nguy cơ. Nên cân nhắc lựa chọn liều cho bệnh nhân cao tuổi dựa trên sự suy giảm chức năng gan, thận, tim, các bệnh đang mắc phải và các thuốc đang dùng đồng thời.
Suy thận
Có rất ít dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng itraconazol ở bệnh nhân suy thận. Thận trọng khi sử dụng Hasanox ở những bệnh nhân này. Sinh khả dụng đường uống của itraconazol có thể giảm ở những bệnh nhân suy thận. Có thể xem xét điều chỉnh liều.
Mất thính lực
Mất thính lực tạm thời hay lâu dài đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với itraconazol. Trong đó, một số trường hợp sử dụng đồng thời với quinidin. Tình trạng này thông thường sẽ hết khi ngưng điều trị, tuy nhiên có thể tồn tại ở một số bệnh nhân.Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻPhụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng itraconazol nên sử dụng biện pháp tránh thai hợp lý và tiếp tục tránh thai cho tới chù kì kinh nguyệt tiếp theo sau khi ngưng điều trị với itraconazol.
Bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch
Ở một số bệnh nhân suy giảm miễn dịch (như giảm bạch cầu, AIDS hay sau cấy ghép gan), sinh khả dụng đường uống của itraconazol có thể giảm.
Bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân nguy hiểm đến tính mạng
Do đặc tính dược động học, viên nang itraconazol không được khuyến cáo sử dụng để bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân AIDS
Ở những bệnh nhân AIDS đang điều trị nhiễm nấm toàn thân như nhiễm Sporotrichum, Blastomyces, Histoplasma hay Cryptococcus (viêm màng não và ngoài màng não) và những bệnh nhân có nguy cơ tái phát, bác sĩ nên cân nhắc về việc điều trị duy trì.
Bệnh thần kinh
Nếu xảy ra bệnh lý thần kinh mà có thể do itraconazol, nên ngưng điều trị.
Đề kháng chéo
Đối với nhiễm Candida toàn thân, nếu nghi ngờ chủng Candida đề kháng với fluconazol thì cần phải tiến hành kiểm tra tính nhạy cảm của chúng với itraconazol trước khi bắt đầu điều trị với itraconazol.
Khả năng thay thế lẫn nhau
Không khuyến cáo sử dụng viên nang itraconazol và dung dịch uống traconazol để thay thếlẫn nhau do bề mặt tiếp xúc của thuốc ở dung dịch uống lớn hơn so với viên nang khi sử dụng cùng một liều thuốc.
Rối loạn chuyển hóa carbohydrat
Hasanox có chứa tá dược sucrose, bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, giảm bớt glucose – galactose hoặc thiếu sucrase – isomaltase không nêndùng thuốc này.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời một số thuốc với itraconazol có thể dẫn đến thay đổi hiệu quả của itraconazol và/hoặc các thuốc dùng chung, đe dọa tính mạng và/hoặc tử vong. Các thuốc chống chỉ định, không khuyến cáo hoặc khuyến cáo sử dụng thận trọng với itraconazol được liệt kê trong mục Tương tác.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần chú ý một số phản ứng bất lợi có thể có như chóng mặt, rối loạn thị giác và mất thính lực.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Hasanox không được sử dụng ở phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội hơn so với nguy cơ cho thai nhi.
Trong các nghiên cứu trên động vật, itraconazol cho thấy có gây độc tính sinh sản.
Có rất ít thông tin về việc sử dụng itraconazol ở phụ nữ mang thai. Trong quá trình sau tiếp thị, các trường hợp dị tật bẩm sinh đã được báo cáo. Những trường hợp này bao gồm dị tật xương, tiết niệu sinh dục, tim mạch và nhãn khoa cũng như dị tật nhiễm sắc thể và đa dị tật. Nguyên nhân dẫn đến dị tật có liên quan đến itraconazol là chưa được chứng minh.
Dữ liệu dịch tễ học về việc phơi nhiễm với itraconazol trong suốt 3 tháng đầu thai kỳ, chủ yếu ở những bệnh nhân điều trị ngắn hạn bệnh nhiễm Candida âm đạo cho thấy không tăng thêmnguy cơ dị tật so với nhóm đối tượng không phơi nhiễm với bất kỳ tác nhân gây quái thai nào.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Một lượng rất nhỏ itraconazol tiết vào sữa mẹ. Do đó cần cân nhắc kỹ về lợi ích của liệu pháp điều trị itraconazol và nguy cơ khi cho trẻ bú mẹ. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân không nên cho con bú.
Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Các chất khác có chung đường chuyển hóa hoặc làm thay đổi hoạt động của CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến dược động học của itraconazol. Tương tự itraconazol có thể thay đổi dược động học của các chất khác có chung con đường chuyển hóa này. Itraconazol là chất ức chế CYP3A4 mạnh và là chất ức chế P-glycoprotein. Khi kết hợp với các thuốc khác nên tham khảo thông tin về con đường chuyển hóa và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Thuốc làm giảm nồng độ itraconazol trong huyết tương
Các thuốc làm giảm tiết acid như thuốc trung hòa acid (nhôm hydroxid) hoặc thuốc ức chế bài tiết acid (thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc ức chế bơm proton) làm giảm sự hấp thu của itraconazol từ viên nang itraconazol. Nên thận trọng khi dùng các thuốc này chung với viên nang itraconazol.
Nên dùng itraconazol chung với một loại đồ uống có tính acid (như cola) khi đang điều trị với thuốc làm giảm acid dạ dày.
Các loại thuốc trung hòa acid (nhôm hydroxyd) nên được dùng ít nhất trước 1 giờ hoặc 2 giờ sau khi uống itraconazol.
Sau khi dùng thuốc nên theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconazol khi cần thiết.
Dùng chung itraconazol với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 có thể làm giảm sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy - itraconazol đến mức phần lớn hiệu quả có thể bị giảm, bao gồm:
- Kháng sinh: isoniazid, rifabutin, rifampicin.
- Thuốc chống co giật: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin.
- Kháng virus: efavirenz, nevirapin.
Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng chung itraconazol với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4. Nên tránh sử dụng các thuốc này từ 2 tuần trước và trong khi điều trị với itraconazol, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Sau khi dùng đồng thời, nên theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconazol khi cần thiết.
Thuốc có thể làm tăng nồng độ itraconazol trong huyết tương
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol, bao gồm:
- Kháng sinh: ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin.
- Kháng virus: darunavir phối hợp ritonavir, fosamprenavir phối hợp ritonavir, indinavir.
Nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này với itraconazol. Những bệnh nhân phải dùng đồng thời itraconazol với các chất ức chế mạnh CYP3A4 nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sự gia tăng hoặc kéo dài tác dụng dược lý của itraconazol và nên giảm liều itraconazol khi cần thiết. Khi thích hợp nên đo nồng độ itraconazol trong huyết tương.
Các thuốc có thể bị tăng nồng độ trong huyết tương do itraconazol
Itraconazol và chất chuyển hóa chính của nó hydroxy - itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 và ức chế sự vận chuyển của thuốc bởi P – glycoprotein, làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này và chất chuyển hóa của chúng, dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ khi được dùng chung với itraconazol. Các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 và kéo dài khoảng QT có thể chống chỉ định với itraconazol, vì sự kết hợp này có thể dẫn đến nhịp nhanh thất bao gồm cả xoắn đỉnh, rối loạn nhịp tim. Sau khi ngưng sử dụng nồng độ itraconazol giảm xuống đến mức không thể phát hiện trong 7 – 14 ngày, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. Ở những bệnh nhân xơ gan hoặc những đối tượng sử dụng thuốc ức chế CYP3A4, sự giảm nồng độ trong huyếttương có thể chậm hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi bắt đầu liệu pháp điều trị với các thuốc mà sự chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi itraconazol.
Các loại thuốc tương tác được phân loại như sau:
- Chống chỉ định: Không dùng chung với itraconazol trong mọi trường hợp và đến 2 tuần saukhi ngưng điều trị với itraconazol, bao gồm: levacetylmethadol (levomethadyl), methadon; disopyramid, dofetilid, dronedaron, quinidin; halofantrin; astemizol, mizolastin, terfenadin; ergot alkaloid như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin, methylergometrin (methylergonovin); irinotecan; lurasidon, midazolam dạng uống, pimozid, sertindol, triazolam; bepridil, felodipin, lercanidipin, nisoldipin; ivabradin, ranolazin; eplerenon; cisaprid; lovastatin, simvastatin; colchicin (ở những đối tượng suy gan hoặc suy thận).
- Không khuyến cáo: Nên tránh sử dụng thuốc trong và đến 2 tuần sau khi ngưng điều trị với với itraconazol trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Nếu bắt buộc phải dùng chung, nên theo dõi lâm sàng các dấu hiệu và triệu chứng của sự tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ của thuốc tương tác. Điều chỉnh liều hoặc ngừng thuốc khi cần thiết và đo nồng độ trong huyết tương khi thích hợp, bao gồm: tamsulosin; fentanyl; rifabutin; rivaroxaban; carbamazepin; dasatinib, nilotinib, trabectedin; aliskiren; everolimus; salmeterol; vardenafil; colchicin.
- Khuyến cáo thận trọng khi dùng: Cần theo dõi cẩn thận khi dùng chung với itraconazol. Sau khi dùng chung, nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của sự tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ của thuốc tương tác. Điều chỉnh liều khi cần thiết và đo nồng độ trong huyết tương khi thích hợp, bao gồm: alfentanil, buprenorphin IV và đặt dưới lưỡi, oxycodon; digoxin; coumarin, cilostazol, dabigatran; repaglinid, saxagliptin; praziquantel; ebastin; eletriptan; bortezomib, busulphan, docetaxel, erlotinib, ixabepilon, lapatinib, trimetrexat, vinca alkaloid; alprazolam, aripiprazol, brotizolam, buspiron, haloperidol, midazolam IV, perospiron, quetiapin, ramelteon, risperidon; maraviroc, indinavir, ritonavir, saquinavir; nadolol; các dihydropyridin khác bao gồm verapamil; aprepitant, domperidone; budesonid, ciclesonid, ciclosporin, dexamethason, fluticason, methylprednisolon, rapamycin (sirolimus), tacrolimus, temsirolimus; atorvastatin; reboxetin; fesoterodin. imidafenacin, sildenafil, solifenacin, tadalafil, tolterodin; alitretinoin đường uống, cinacalcet, mozavaptan, tolvaptan.
Các thuốc có thể bị giảm nồng độ trong huyết tương do itraconazol
Dùng chung itraconazol với meloxicam có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của meloxicam. Nên thận trọng khi phối hợp meloxicam với itraconazol và kiểm soát hiệu quảcũng như tác dụng phụ của meloxicam. Có thể điều chỉnh liều meloxicam nếu cần thiết.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất khi sử dụng viên nang itraconazol được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và các báo cáo tự nguyện bao gồm đau đầu, đau bụng và buồn nôn. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất bao gồm dị ứng nghiêm trọng, suy tim/ suy tim sung huyết/ phù phổi, viêm tụy, nhiễm độc gan nghiêm trọng (bao gồm một số trường hợp suy gan cấp tính gây tử vong) và phản ứng da nghiêm trọng.
Các ADR dưới đây được lấy từ các thử nghiệm lâm sàng nhãn mở mù đôi trên 8499 bệnh nhân điều trị nấm da hoặc nấm móng và từ các báo cáo tự nguyện.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Ít gặp: viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm mũi.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm bạch cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Ít gặp: quá mẫn cảm.
Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù nề loạn thần kinh mạch, bệnh huyết thanh.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Hiếm gặp: tăng triglycerid huyết.
Rối loạn thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Hiếm gặp: dị cảm, giảm cảm giác, loạn vị giác.
Rối loạn nhãn khoa
Hiếm gặp: rối loạn thị giác (bao gồm nhìn mờ và nhìn đôi).
Rối loạn tai và mê đạo tai
Hiếm gặp: ù tai, mất thính lực tạm thời hay lâu dài.
Rối loạn tim mạch
Hiếm gặp: suy tim sung huyết.
Rối loạn trung thất, hô hấp và lồng ngực
Hiếm gặp: khó thở
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp: nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu, đầy hơi.
Hiếm gặp: viêm tụy.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: bất thường chức năng gan.
Hiếm gặp: nhiễm độc gan nghiêm trọng (bao gồm một số trường hợp suy gan cấp tính gây tử vong), tăng bilirubin huyết.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: nổi mề đay, phát ban, ngứa.
Hiếm gặp: hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, hồng ban đa dạng, viêm da tróc da, viêm mạch máu quá mẫn, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm gặp: chứng tiểu buốt.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
Ít gặp: rối loạn kinh nguyệt.
Hiếm gặp: rối loạn chức năng cương dương.
Khác
Hiếm gặp: phù, tăng creatin phosphokinase huyết
Bệnh nhi
Tính an toàn của viên nang itraconazol được đánh giá trên 165 bệnh nhân độ tuổi 1 – 17 trong 14 thử nghiệm lâm sàng (4 thử nghiệm mù đôi, dùng giả dược; 9 thử nghiệm nhãn mở; 1 thử nghiệm có một giai đoạn nhãn mở theo sau là giai đoạn mù đôi). Những bệnh nhân này đã nhận được ít nhất một liều itraconazol viên nang để điều trị nhiễm nấm và cung cấp dữ liệu an toàn.
Dựa trên dữ liệu an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng này, các ADR thường được báo cáo ở bệnh nhi bao gồm nhức đầu (3,0%), ói (3,0%), đau bụng (2,4%), tiêu chảy (2,4%), bất thường chức năng gan (1,2%), hạ huyết áp (1,2%), buồn nôn (1,2%) và mề đay (1,2%). Nhìn chung, bản chất của các ADR ở bệnh nhi tương tự như ở người trưởng thành, nhưng tỷ lệ gặp phải cao hơn ở bệnh nhi.
Quá liều
Không có sẵn dữ liệu về triệu chứng quá liều của thuốc.
Cách xử trí khi dùng quá liều
Trong trường hợp dùng thuốc quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ. Trong vòng một giờ đầu sau khi uống thuốc, có thể tiến hành rửa dạ dày. Có thể sử dụng than hoạt tính nếu thích hợp.
Không thể loại bỏ itraconazol bằng thẩm tách máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
J02AC02 - itraconazole ; Belongs to the class of triazole and tetrazole derivatives. Used in the systemic treatment of mycotic infections.
Hasanox Viên nang 100 mg
1 × 10's;1 × 4's;3 × 10's;5 × 10's