Itraconazol được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Các chất khác có chung đường chuyển hóa hoặc làm thay đổi hoạt động của CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến dược động học của itraconazol. Tương tự itraconazol có thể thay đổi dược động học của các chất khác có chung con đường chuyển hóa này. Itraconazol là chất ức chế CYP3A4 mạnh và là chất ức chế P-glycoprotein. Khi kết hợp với các thuốc khác nên tham khảo thông tin về con đường chuyển hóa và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Thuốc làm giảm nồng độ itraconazol trong huyết tương
Các thuốc làm giảm tiết acid như thuốc trung hòa acid (nhôm hydroxid) hoặc thuốc ức chế bài tiết acid (thuốc đối kháng thụ thể H2 và thuốc ức chế bơm proton) làm giảm sự hấp thu của itraconazol từ viên nang itraconazol. Nên thận trọng khi dùng các thuốc này chung với viên nang itraconazol.
Nên dùng itraconazol chung với một loại đồ uống có tính acid (như cola) khi đang điều trị với thuốc làm giảm acid dạ dày.
Các loại thuốc trung hòa acid (nhôm hydroxyd) nên được dùng ít nhất trước 1 giờ hoặc 2 giờ sau khi uống itraconazol.
Sau khi dùng thuốc nên theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconazol khi cần thiết.
Dùng chung itraconazol với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4 có thể làm giảm sinh khả dụng của itraconazol và hydroxy - itraconazol đến mức phần lớn hiệu quả có thể bị giảm, bao gồm:
- Kháng sinh: isoniazid, rifabutin, rifampicin.
- Thuốc chống co giật: carbamazepin, phenobarbital, phenytoin.
- Kháng virus: efavirenz, nevirapin.
Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng chung itraconazol với các chất cảm ứng mạnh CYP3A4. Nên tránh sử dụng các thuốc này từ 2 tuần trước và trong khi điều trị với itraconazol, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Sau khi dùng đồng thời, nên theo dõi hoạt tính kháng nấm và tăng liều itraconazol khi cần thiết.
Thuốc có thể làm tăng nồng độ itraconazol trong huyết tương
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng sinh khả dụng của itraconazol, bao gồm:
- Kháng sinh: ciprofloxacin, clarithromycin, erythromycin.
- Kháng virus: darunavir phối hợp ritonavir, fosamprenavir phối hợp ritonavir, indinavir.
Nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này với itraconazol. Những bệnh nhân phải dùng đồng thời itraconazol với các chất ức chế mạnh CYP3A4 nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng của sự gia tăng hoặc kéo dài tác dụng dược lý của itraconazol và nên giảm liều itraconazol khi cần thiết. Khi thích hợp nên đo nồng độ itraconazol trong huyết tương.
Các thuốc có thể bị tăng nồng độ trong huyết tương do itraconazol
Itraconazol và chất chuyển hóa chính của nó hydroxy - itraconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 và ức chế sự vận chuyển của thuốc bởi P – glycoprotein, làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này và chất chuyển hóa của chúng, dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ khi được dùng chung với itraconazol. Các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 và kéo dài khoảng QT có thể chống chỉ định với itraconazol, vì sự kết hợp này có thể dẫn đến nhịp nhanh thất bao gồm cả xoắn đỉnh, rối loạn nhịp tim. Sau khi ngưng sử dụng nồng độ itraconazol giảm xuống đến mức không thể phát hiện trong 7 – 14 ngày, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. Ở những bệnh nhân xơ gan hoặc những đối tượng sử dụng thuốc ức chế CYP3A4, sự giảm nồng độ trong huyếttương có thể chậm hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi bắt đầu liệu pháp điều trị với các thuốc mà sự chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi itraconazol.
Các loại thuốc tương tác được phân loại như sau:
- Chống chỉ định: Không dùng chung với itraconazol trong mọi trường hợp và đến 2 tuần saukhi ngưng điều trị với itraconazol, bao gồm: levacetylmethadol (levomethadyl), methadon; disopyramid, dofetilid, dronedaron, quinidin; halofantrin; astemizol, mizolastin, terfenadin; ergot alkaloid như dihydroergotamin, ergometrin (ergonovin), ergotamin, methylergometrin (methylergonovin); irinotecan; lurasidon, midazolam dạng uống, pimozid, sertindol, triazolam; bepridil, felodipin, lercanidipin, nisoldipin; ivabradin, ranolazin; eplerenon; cisaprid; lovastatin, simvastatin; colchicin (ở những đối tượng suy gan hoặc suy thận).
- Không khuyến cáo: Nên tránh sử dụng thuốc trong và đến 2 tuần sau khi ngưng điều trị với với itraconazol trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ. Nếu bắt buộc phải dùng chung, nên theo dõi lâm sàng các dấu hiệu và triệu chứng của sự tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ của thuốc tương tác. Điều chỉnh liều hoặc ngừng thuốc khi cần thiết và đo nồng độ trong huyết tương khi thích hợp, bao gồm: tamsulosin; fentanyl; rifabutin; rivaroxaban; carbamazepin; dasatinib, nilotinib, trabectedin; aliskiren; everolimus; salmeterol; vardenafil; colchicin.
- Khuyến cáo thận trọng khi dùng: Cần theo dõi cẩn thận khi dùng chung với itraconazol. Sau khi dùng chung, nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của sự tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và tác dụng phụ của thuốc tương tác. Điều chỉnh liều khi cần thiết và đo nồng độ trong huyết tương khi thích hợp, bao gồm: alfentanil, buprenorphin IV và đặt dưới lưỡi, oxycodon; digoxin; coumarin, cilostazol, dabigatran; repaglinid, saxagliptin; praziquantel; ebastin; eletriptan; bortezomib, busulphan, docetaxel, erlotinib, ixabepilon, lapatinib, trimetrexat, vinca alkaloid; alprazolam, aripiprazol, brotizolam, buspiron, haloperidol, midazolam IV, perospiron, quetiapin, ramelteon, risperidon; maraviroc, indinavir, ritonavir, saquinavir; nadolol; các dihydropyridin khác bao gồm verapamil; aprepitant, domperidone; budesonid, ciclesonid, ciclosporin, dexamethason, fluticason, methylprednisolon, rapamycin (sirolimus), tacrolimus, temsirolimus; atorvastatin; reboxetin; fesoterodin. imidafenacin, sildenafil, solifenacin, tadalafil, tolterodin; alitretinoin đường uống, cinacalcet, mozavaptan, tolvaptan.
Các thuốc có thể bị giảm nồng độ trong huyết tương do itraconazol
Dùng chung itraconazol với meloxicam có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của meloxicam. Nên thận trọng khi phối hợp meloxicam với itraconazol và kiểm soát hiệu quảcũng như tác dụng phụ của meloxicam. Có thể điều chỉnh liều meloxicam nếu cần thiết.