Cozaar XQ
Độ an toàn của Cozaar XQ đã được đánh giá ở 325 bệnh nhân bằng trị liệu phối hợp losartan/amlodipine camsylate trong số 646 bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn trong ba thử nghiệm lâm sàng (các nghiên cứu số 201, 301 và 302) trong 8 tuần. Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo gồm:
Thường gặp (≥ 1/100, < 1/10)
Rối loạn hệ thần kinh: Choáng váng, nhức đầu.
Ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100)
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược, khó chịu ở ngực, đau ngực, chóng no, phù ngoại biên, phù ấn lõm.
Rối loạn tiêu hóa: Bụng khó chịu, khó tiêu, buồn nôn, viêm thực quản trào ngược.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa (toàn thân), mày đay (toàn thân).
Rối loạn tim: Đánh trống ngực.
Rối loạn mạch: Đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế đứng.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
Rối loạn cơ quan cảm giác: Chóng mặt.
Rối loạn thận và tiết niệu: Đái rắt.
Thông tin bổ sung đối với các hoạt chất (Các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo với các thành phần của COZAAR XQ)
Losartan
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, nên tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong thực tế.
Losartan nói chung dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng chữa cao huyết áp có đối chứng, tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, và không cần phải ngừng thuốc. Tỷ lệ chung tác dụng phụ của losartan tương đương với giả dược.
Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng khi điều trị tăng huyết áp vô căn, choáng váng là tác dụng phụ duy nhất xảy ra với thuốc có tỷ lệ lớn hơn giả dược ở hơn 1% bệnh nhân dùng losartan. Ngoài ra, tác dụng hạ huyết áp tư thế đứng có liên quan đến liều xảy ra ở dưới 1% bệnh nhân. Ban da rất hiếm xảy ra, thậm chí trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ ban da còn ít hơn giả dược.
Trong những thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng để điều trị tăng huyết áp vô căn, các phản ứng bất lợi sau đã được báo cáo ở nhóm losartan xảy ra ≥1% bệnh nhân, bất kể là có liên quan đến thuốc hay không:
- xem Bảng 4.

Losartan nói chung dung nạp tốt trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở các bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái. Các tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là: choáng váng, suy nhược/mệt mỏi và chóng mặt.
Cũng trong nghiên cứu trên, các bệnh nhân chưa hề bị đái tháo đường có tỷ lệ mắc đái tháo đường mới do dùng losartan thấp hơn so với atenolol (theo thứ tự là 242 so với 320 với p < 0,001). Vì không có nhóm giả dược trong nghiên cứu, nên không biết đây là do tác dụng có lợi của losartan hoặc do tác dụng phụ của atenolol.
Losartan nói chung dung nạp tốt trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 kèm protein niệu. Tác dụng phụ có liên quan đến thuốc thường gặp nhất là suy nhược/mệt mỏi, choáng váng, tụt huyết áp và tăng kali huyết (xem
Cảnh báo và Thận trọng, ''Tụt huyết áp'' và ''Mất cân bằng dịch và điện giải'').
Các phản ứng bất lợi sổ sung sau đây đã được báo cáo sau quá trình tiếp thị
Mẫn cảm: Các phản ứng phản vệ, phù mạch kể cả sưng thanh quản và thanh môn gây ra tắc đường hô hấp và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo tuy hiếm ở bệnh nhân dùng losartan; một số trong các bệnh nhân này đã bị phù mạch từ trước do các thuốc khác kể cả thuốc ức chế men chuyển ACE. Viêm mạch kể cả ban xuất huyết Henoch-Schoenlein cũng đã có báo cáo tuy hiếm.
Tiêu hóa: Viêm gan (hiếm gặp), chức năng gan bất thường, nôn.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Khó chịu.
Huyết học: Thiếu máu, giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ xương-cơ: Đau cơ, đau khớp.
Hệ thần kinh/tâm thần: Đau nửa đầu, loạn vị giác.
Hệ sinh sản và rối loạn ở ngực: Rối loạn cương dương/bất lực.
Hô hấp: Ho.
Da: Mày đay, ngứa, ban da, tăng nhạy với ánh sáng.
Amlodipine besylate
Do các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, nên tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc không thể so sánh trực tiếp trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ phản ứng bất lợi quan sát được trong thực tế.
Amlodipine besylate đã được đánh giá về tính an toàn ở trên 11.000 bệnh nhân trong các thử nghiệm trên toàn thế giới. Nói chung, điều trị bằng amlodipine besylate dung nạp tốt ở liều hàng ngày đến 10 mg. Phần lớn các phản ứng bất lợi đã được báo cáo trong điều trị amlodipine besylate chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa phải. Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh trực tiếp amlodipine besylate liều đần 10 mg (N=1.730) với giả dược (N=1.250), cần phải ngừng điều trị amlodipine besylate do tác dụng phụ chỉ khoảng 1,5% bệnh nhân và không khác nhau có ý nghĩa so với giả dược (khoảng 1%). Tác dụng phụ thường gặp nhất là nhức đầu và phù. Tỷ lệ (%) tác dụng phụ xảy ra theo liều dùng là như sau:
- xem Bảng 5.

Các phản ứng bất lợi khác không liên quan rõ ràng đến liều dùng, nhưng đã được báo cáo với tỷ lệ lớn hơn 1% trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược như sau:
- xem Bảng 6.

Nhiều phản ứng bất lợi có liên quan đến thuốc và liều, có tỷ lệ phản ứng bất lợi ở nữ lớn hơn ở nam khi điều trị bằng amlodipine besylate được thể hiện trong bảng sau:
- xem Bảng 7.

Các phản ứng bất lợi sau đây xảy ra ở < 1% nhưng > 0,1% bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng hoặc cả trong thử nghiệm mở hoặc kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường, trong đó, mối tương quan nhân quả chưa chắc chắn; chúng được liệt kê để cảnh báo thầy thuốc biết là có thể có liên quan:
Hệ tim mạch: Loạn nhịp tim (kể cả nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, tụt huyết áp, thiếu máu ngoại biên, ngất, nhịp tim nhanh, choáng váng tư thế, tụt huyết áp tư thế, viêm mạch.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Giảm cảm giác, bệnh thần kinh ngoại biên, loạn cảm giác, run, chóng mặt.
Hệ tiêu hoá: Chán ăn, táo bón, khó tiêu
1, loạn ngôn ngữ, tiêu chảy, chướng bụng, viêm tụy, nôn, tăng sản lợi.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, suy nhược
1, đau lưng, nóng bừng, khó chịu, đau, rét run, tăng cân, giảm cân.
Hệ xương-cơ: Đau khớp, hư khớp, co rút cơ
1, đau cơ.
Tâm thần: Rối loạn tình dục (nam
1 và nữ), mất ngủ, căng thẳng thần kinh, trầm cảm, mơ bất thường, lo âu, mất nhân cách.
Hệ hô hấp: Khó thở
1, chảy máu mũi.
Da và các phần phụ: Phù mạch, ban đỏ đa dạng, ngứa
1, ban da, ban đỏ, ban dát sần.
Giác quan: Rối loạn thị giác, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ù tai.
Hệ tiết niệu: Tiểu nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu tiện đêm nhiều lần.
Hệ thần kinh tự động: Khô miệng, mồ hôi nhiều.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng glucose huyết, khát.
Hệ tạo máu: Giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
(
1 Những phản ứng bất lợi này xảy ra dưới 1% trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược, nhưng tỷ lệ phản ứng bất lợi trong các nghiên cứu dùng thuốc nhiều liều là giữa 1% và 2%).
Những phản ứng bất lợi sau đây xảy ra ở < 0,1% bệnh nhân: Suy tim, mạch bất thường, ngoại tâm thu, màu da thay đổi, mày đay, khô da, rụng tóc, viêm da, cơ yếu, giật cơ, vận động mất điều hòa, tăng trương lực, đau nửa đầu, da lạnh và ẩm ướt, lãnh cảm, vật vã, lú lẫn, viêm dạ dày, tăng thèm ăn, phân lỏng, ho, viêm mũi, tiểu khó, tiểu tiện nhiều, loạn khứu giác, loạn vị giác, điều tiết thị giác bất thường và khô mắt.
Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyên và không thể phân biệt do dùng thuốc hoặc do diễn tiến của bệnh như nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.
Các phản ứng bất lợi khác sau đây đã được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi:
Vì các phản ứng bất lợi này được báo cáo tự phát trong quần thể người bệnh với cỡ mẫu không chắc chắn, nên không thể ước tính một cách đáng tin cậy về tần suất hoặc thiết lập mối tương quan nhân quả về sự phơi nhiễm với thuốc.
Các phản ứng bất lợi hậu mãi sau đây được báo cáo không thường xuyên và mối tương quan nhân quả không chắc chắn: chứng to vú ở đàn ông. Trong kinh nghiệm hậu mãi, vàng da và tăng enzym gan (hầu hết kèm với ứ mật hoặc viêm gan), ở một số trường hợp nặng cần phải nhập viện đã được báo cáo là do dùng amlodipine besylate.
Chưa ghi nhận những báo cáo tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim sung huyết còn bù tốt, bệnh động mạch vành, bệnh mạch ngoại biên, đái tháo đường, và rối loạn lipid huyết có dùng amlodipine besylate.
Các kết quả xét nghiệm
Cozaar XQ
Nhịp tim chậm đã thấy ở một số bệnh nhân sau 8 tuần dùng losartan/amlodipine, nhưng thay đổi nhịp tim không có ý nghĩa lâm sàng.
Tăng creatinine huyết và tăng enzym gan đã được báo cáo ở một số bệnh nhân, nhưng không cần xét nghiệm theo dõi đặc biệt.
Losartan
Trong những thử nghiệm lâm sàng có đối chứng điều trị tăng huyết áp vô căn, những thay đổi lâm sàng quan trọng về các thông số xét nghiệm chuẩn rất hiếm gặp khi dùng Cozaar XQ. Tăng kali huyết (kali trong huyết thanh > 5,5 mEq/L) xảy ra ở 1,5% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị tăng huyết áp. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên các bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2 có kèm protein niệu, 9,9% bệnh nhân được điều trị bằng Cozaar XQ và 3,4% bệnh nhân điều trị bằng giả dược bị tăng kali huyết (xem
Cảnh báo và Thận trọng, ''Tụt huyết áp'' và ''Mất cân bằng dịch và điện giải''). Tăng ALT xảy ra hiếm và thường được giải quyết bằng ngừng thuốc.
Amlodipine
Trị liệu với amlodipine không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng các thông số xét nghiệm thường quy. Không có những thay đổi có liên quan đến lâm sàng được ghi nhận về kali huyết thanh, glucose huyết thanh, triglycerid toàn phần, cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, acid uric, nitrogen urê huyết, hoặc creatinine.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.