Advertisement
Advertisement
Metformin STELLA

Metformin STELLA Dược lực học

metformin

Nhà sản xuất:

Stellapharm

Nhà phân phối:

Khuong Duy
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giảm glucose huyết, trừ insulin; Các biguanid.
Mã ATC: A10BA02.
Cơ chế hoạt động
Metformin là một biguanid có tác dụng hạ glucose huyết, làm hạ cả glucose huyết tương nền và sau ăn. Metformin không kích thích tiết insulin và do đó không gây hạ glucose huyết. Metformin có thể hoạt động thông qua 3 cơ chế:
- Giảm sản xuất glucose ở gan bằng cách ức chế tân tạo glucose và phân hủy glycogen.
- Tại cơ, gia tăng sự nhạy cảm của insulin, cải thiện sự hấp thu và sử dụng glucose ngoại vi.
- Làm chậm sự hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen nội bào bằng cách tác động lên glycogen synthase.
Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các loại chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT) được biết từ trước cho đến nay.
Tác dụng dược lực học
Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng metformin có liên quan đến việc giữ cân nặng ổn định hoặc làm giảm cân nhẹ.
Ở người, ngoài tác động lên glucose huyết, metformin còn có tác động có lợi cho sự chuyển hóa lipid. Tác dụng này đã được chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng trung và dài hạn, ở các liều điều trị: metformin làm giảm mức cholesterol toàn phần, mức cholesterol tỷ trọng thấp (LDL cholesterol) và mức triglycerid.
Hiệu quả lâm sàng
Nghiên cứu ngẫu nhiên tiền cứu (UKPDS) đã chứng minh hiệu quả lâu dài của việc kiểm soát glucose huyết tích cực ở bệnh nhân người lớn mắc đái tháo đường typ 2. Phân tích kết quả trên bệnh nhân thừa cân được điều trị bằng metformin sau khi thất bại với chế độ ăn kiêng đơn thuần cho thấy:
+ Giảm đáng kể nguy cơ tuyệt đối của bất kỳ biến chứng nào liên quan đến đái tháo đường ở nhóm dùng metformin (29,8 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm) so với nhóm ăn kiêng đơn thuần (43,3 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm), p = 0,0023, và so với nhóm phối hợp sulfonylurea và nhóm insulin đơn trị (40,1 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm), p = 0,0034;
+ Giảm đáng kể nguy cơ tuyệt đối tử vong liên quan đến đái tháo đường: Ở nhóm metformin là 7,5 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm, nhóm ăn kiêng đơn thuần là 12,7 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm, p = 0,017;
+ Giảm đáng kể nguy cơ tuyệt đối tử vong chung: Ở nhóm metformin là 13,5 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm so với nhóm ăn kiêng đơn thuần là 20,6 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,011), và so với nhóm phối hợp sulfonylurea và nhóm insulin đơn trị là 18,9 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,021);
+ Giảm đáng kể nguy cơ tuyệt đối nhồi máu cơ tim: Ở nhóm metformin là 11 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm, nhóm ăn kiêng đơn thuần là 18 ca bệnh/1.000 bệnh nhân-năm (p = 0,01).
Lợi ích về hiệu quả lâm sàng chưa được chứng minh, khi sử dụng metformin phối hợp với sulfonylurea như liệu pháp thứ 2.
Đối với đái tháo đường typ 1, việc phối hợp metformin và insulin được thực hiện trên những bệnh nhân có chọn lọc nhưng hiệu quả lâm sàng của kết hợp này chưa chính thức được thừa nhận.
Trẻ em
Trong các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng ở đối tượng trẻ em giới hạn từ 10-16 tuổi được điều trị trong 1 năm, đã chứng minh sự đáp ứng về kiểm soát glucose huyết tương tự như quan sát ở người lớn.
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement