Quảng cáo
Quảng cáo
Hasanbest

Hasanbest Dược động học

glibenclamide + metformin

Nhà sản xuất:

Hasan-Dermapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Metformin hydroclorid
Hấp thu: Sau khi uống metformin, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 2,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén 500 mg hoặc 850 mg khoảng 50-60% ở người khỏe mạnh. Sau khi uống, phần không hấp thu khoảng 20-30% và được thải qua đường phân. Sau khi uống, sự hập thu metformin bão hòa và không hoàn toàn. Giả thuyết cho rằng dược động học của sự hấp thu metformin không tuyến tính. Ở liều dùng và chế độ liều thông thường, nồng độ trong huyết tương ổn định trong vòng 24-48 giờ và thường < 1 μg/mL. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, nồng độ tối đa của metformin trong huyết tương không quá 5 μg/mL. Sau khi dùng một liều đơn metformin hydroclorid 500 mg/glibenclamid 5 mg cùng với thức ăn, không thấy có ảnh hưởng của thức ăn lên sinh khả dụng của metformin.
Phân bố: Metformin gắn kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn nồng độ đỉnh trong huyết tương và xuất hiện gần như cùng lúc. Thể tích phân phối trung bình 63-276 lít.
Chuyển hóa: Metformin bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Không phát hiện thấy chất chuyển hóa nào ở người.
Thải trừ: Độ thanh thải của metformin ở thận > 400 mL/phút, cho thấy metformin được thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau một liều uống, thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ. Khi chức năng thận suy giảm, độ thanh thải của thận giảm tỷ lệ với creatinin và do đó, thời gian bán thải kéo dài, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Glibenclamid
Hấp thu: Glibenclamid rất dễ hấp thu (> 95%) sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 4 giờ.
Phân bố: Glibenclamid liên kết mạnh với albumin huyết tương (99%).
Chuyển hóa: Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan tạo thành 2 chất chuyển hóa. Suy gan làm giảm sự chuyển hóa glibenclamid và làm chậm sự bài tiết đáng kể.
Thải trừ: Glibenclamid được bài tiết dưới dạng các chất chuyển hóa qua đường mật (60%) và nước tiểu (40%), thải trừ hoàn toàn sau 45-72 giờ. Thời gian bán thải 4-11 giờ. Các chất chuyển hóa qua đường mật tăng lên trong các trường hợp suy thận tùy thuộc vào mức độ nặng của suy thận (độ thanh thải của thận < 30 mL/phút). Vì vậy, việc đào thải glibenclamid không bị ảnh hưởng bởi suy thận nếu độ thanh thải > 30 mL/phút.
Dược động học trên một số đối tượng đặc biệt
Trẻ em: Không có sự khác biệt về dược động học của metformin-glibenclamid giữa thanh thiếu niên và người lớn theo cân nặng, giới tính. Chưa có dữ liệu đáng tin cậy về dược động học ở trẻ em < 12 tuổi.
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo