Nếu có bất cứ tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ nào được đề cập dưới đây, cần thảo luận về sự phù hợp khi dùng Novynette với người phụ nữ.
Trong trường hợp tăng nặng hoặc lần đầu gặp các tình trạng hay yếu tố nguy cơ này, cần khuyên người phụ nữ liên hệ với bác sĩ để biết có nên ngừng dùng Novynette hay không.
1. Rối loạn tuần hoàn
Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE)
Việc sử dụng bất cứ thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nào cũng đều làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch so với không sử dụng thuốc.
Các thuốc chứa levonorgestrel, norgestimat hoặc norethisteron có liên quan đến nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp nhất. Các thuốc khác như Novynette có thể có gấp đôi mức nguy cơ này. Chỉ nên quyết định sử dụng loại thuốc khác ngoài các thuốc có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thấp nhất sau khi đã tham vấn để người phụ nữ hiểu rõ nguy cơ huyết khối tĩnh mạch của Novynette, các yếu tố nguy cơ hiện hữu có thể ảnh hưởng như thế nào đến nguy cơ này và nguy cơ huyết khối tĩnh mạch là cao nhất trong năm đầu dùng thuốc. Cũng có một số bằng chứng cho thấy nguy cơ này tăng lên khi một thuốc tránh thai nội tiết phối hợp được dùng lại trở sau thời gian ngừng thuốc từ 4 tuần trở lên.
Trong số những phụ nữ không sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp và không có thai thì có khoảng 2/10.000 người bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm. Tuy nhiên, trên bất cứ người phụ nữ nào, nguy cơ này có thể cao hơn nhiều, phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ nền (xem dưới đây).
Ước tính1 trong số 10.000 phụ nữ sử dụng loại thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) chứa desogestrel sẽ có từ 9-12 người bị huyết khối tĩnh mạch trong một năm; so với khoảng 6 người2 sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel.
Trong cả hai trường hợp này, số người bị huyết khối tĩnh mạch trong năm là thấp hơn so với số người có khả năng mắc trong thời kỳ mang thai hoặc giai đoạn sau sinh.
Huyết khối tĩnh mạch có thể gây tử vong trên 1-2% số trường hợp.
- xem Hình 1.

1 Tần suất này được ước tính từ tổng số các dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học, sử dụng nguy cơ tương đối cho các thuốc khác nhau so với các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel.
2 Điểm trung vị nằm trong khoảng 5-7/10.000 người/năm, dựa trên nguy cơ tương đối cho thuốc tránh thai nội tiết phối hợp chứa levonorgestrel so với không sử dụng ở khoảng 2,3 đến 3,6.
Rất hiếm khi, huyết khối được báo cáo trên người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (CHC) xuất hiện ở các mạch máu khác như động mạch và tĩnh mạch của gan, mạc treo, thận hoặc võng mạc.
Các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch
Nguy cơ biến chứng do huyết khối tĩnh mạch trên người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể tăng đáng kể ở những phụ nữ có thêm các yếu tố nguy cơ khác, đặc biệt khi có đồng thời nhiều yếu tố nguy cơ (xem bảng 1).
Chống chỉ định Novynette nếu người phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch (xem mục Chống chỉ định). Nếu người phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, nguy cơ huyết khối có thể lớn hơn tổng nguy cơ từ các yếu tố đơn lẻ - trong trường hợp này cần cân nhắc nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tổng thể. Không nên kê đơn thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nếu lợi ích thấp hơn nguy cơ (xem mục Chống chỉ định).
- xem Bảng 1.

Chưa có đồng thuận về vai trò của suy tĩnh mạch và viêm tắc tĩnh mạch nông trong việc gây khởi phát hay làm tiến triển huyết khối tĩnh mạch.
Phải lưu ý tình trạng tăng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ đang mang thai và đặc biệt giai đoạn 6 tuần sau sinh (thông tin về “Thời kỳ mang thai và cho con bú”, xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch
Trong trường hợp có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch, người phụ nữ cần được tham vấn để được chăm sóc y tế khẩn cấp và phải thông báo cho nhân viên y tế về việc đang dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Các triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) có thể bao gồm:
- sưng một bên chân và/hoặc bàn chân hoặc dọc theo tĩnh mạch chân;
- đau nhức hoặc đau tức ở chân mà chỉ có thể cảm nhận được khi đứng hoặc đi bộ;
- cảm giác nóng tăng lên ở bên chân bị ảnh hưởng; da chân đỏ hoặc mất màu.
Các triệu chứng thuyên tắc phổi (PE) có thể bao gồm:
- khó thở hoặc thở nhanh khởi phát đột ngột không rõ nguyên nhân;
- ho đột ngột, có thể có ra máu;
- đau ngực nặng;
- choáng váng hoặc đau đầu nặng;
- tim đập nhanh hoặc bất thường.
Một số triệu chứng không đặc hiệu (như hụt hơi, ho) và có thể bị nhầm lẫn với các bệnh thông thường hoặc biến cố ít nghiêm trọng hơn (như nhiễm trùng đường hô hấp). Các dấu hiệu tắc mạch khác có thể bao gồm: đau đột ngột, sưng phù và chuyển màu xanh nhạt ở đầu chi.
Nếu các triệu chứng thuyên tắc xảy ra ở mắt, có thể biểu hiện từ nhìn mờ không đau đến mất thị lực. Đôi khi mất thị lực có thể xuất hiện ngay lập tức.
Nguy cơ huyết khối động mạch (ATE)
Các nghiên cứu dịch tễ đã chỉ ra mối liên quan giữa việc sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp với việc gia tăng nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim) hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não (như cơn thiếu máu não thoáng qua, đột quỵ). Biến cố huyết khối động mạch có thể gây tử vong.
Các yếu tố nguy cơ huyết khối động mạch
Nguy cơ biến chứng huyết khối động mạch hoặc nguy cơ tai biến mạch máu não ở những người dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp tăng lên ở những phụ nữ có các yếu tố nguy cơ (xem bảng 2). Chống chỉ định Novynette nếu người dùng có yếu tố nguy cơ nghiêm trọng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến có nguy cơ cao huyết khối động mạch (xem mục Chống chỉ định). Nếu người phụ nữ có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ, nguy cơ huyết khối động mạch sẽ lớn hơn tổng nguy cơ gây ra bởi các yếu tố nguy cơ đơn lẻ - trong trường hợp này cần cân nhắc đến nguy cơ tổng thể. Không kê đơn thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nếu lợi ích của việc dùng thuốc thấp hơn nguy cơ (xem mục Chống chỉ định).
- xem Bảng 2.

Các triệu chứng của huyết khối động mạch
Trong trường hợp có triệu chứng huyết khối động mạch, người phụ nữ cần được tham vấn tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp và phải thông báo với nhân viên y tế rằng mình đang dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Các triệu chứng tai biến mạch máu não có thể bao gồm:
- đột ngột tê hoặc yếu ở mặt, cánh tay hoặc chân, đặc biệt ở một bên cơ thể;
- đột ngột đi bộ khó khăn, đột ngột choáng váng, mất thăng bằng hoặc phối hợp động tác;
- đột ngột lẫn lộn, đột ngột khó nói chuyện hoặc nhận thức khó khăn;
- đột ngột gặp khó khăn về thị giác ở một hoặc cả hai bên mắt;
- đột ngột đau đầu, dữ dội hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân;
- mất ý thức hoặc ngất có hoặc không kèm theo co giật.
Các triệu chứng tạm thời gợi ý cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
Các triệu chứng nhồi máu cơ tim có thể bao gồm:
- đau, khó chịu, căng tức, nặng nề, cảm giác bị siết chặt hoặc đầy ở ngực, cánh tay hoặc dưới xương ức;
- khó chịu lan tỏa ra sau lưng, quai hàm, cổ họng, cánh tay, bụng;
- cảm giác đầy hơi, triệu chứng khó tiêu hoặc nghẹt thở;
- đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn hoặc chóng mặt;
- rất yếu, lo âu hoặc thở dốc;
- nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
2. Khối u
Nghiên cứu dịch tễ chỉ ra rằng sử dụng lâu dài viên uống tránh thai phối hợp đem lại yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển ung thư cổ tử cung trên phụ nữ nhiễm virus papilloma người (HPV). Tuy nhiên, vẫn chưa chắc chắn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trùng hợp khác (như các khác biệt về số lượng bạn tình hoặc hành vi tình dục sử dụng biện pháp tránh thai rào cản) lên phát hiện này.
Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ trên thế giới đã ghi nhận có sự gia tăng nhẹ nguy cơ tương đối (RR = 1,24) ung thư vú trên những phụ nữ đang dùng viên uống tránh thai phối hợp.
Nguy cơ gia tăng này dần mất đi sau 10 năm ngừng dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp. Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng các chẩn đoán ung thư vú gia tăng ở người đang dùng hoặc gần đây có dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp là nhỏ so với tổng thể các nguy cơ ung thư vú. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả. Lý do nguy cơ gia tăng được ghi nhận có thể do chẩn đoán sớm ung thư vú trên những người sử dụng thuốc tránh thai, do tác dụng sinh học của thuốc hoặc cả hai. Ung thư vú ở những người từng sử dụng thuốc tránh thai có xu hướng ít tiến triển lâm sàng hơn so với ung thư vú được chẩn đoán ở những người chưa từng dùng thuốc tránh thai nội tiết.
Hiếm khi các khối u gan lành tính, và hiếm hơn, u gan ác tính được ghi nhận ở những người sử dụng viên uống tránh thai phối hợp. Trong các trường hợp đơn lẻ, các khối u này đã dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng.
Nên cân nhắc khả năng u gan trong chẩn đoán phân biệt khi có đau dữ dội vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu xuất huyết ổ bụng ở phụ nữ đang dùng viên uống tránh thai phối hợp.
3. Các tình trạng khác
Tâm trạng chán nản và trầm cảm là những tác dụng không mong muốn đã được biết rõ khi sử dụng thuốc tránh thai nội tiết (xem mục Tác dụng không mong muốn). Trầm cảm có thể nghiêm trọng và là một yếu tố nguy cơ đã được biết rõ đối với hành vi tự tử và tự tử. Phụ nữ nên được tư vấn để liên hệ với bác sĩ của họ trong trường hợp thay đổi tâm trạng và các triệu chứng trầm cảm, bao gồm thời gian ngắn ngay sau khi bắt đầu điều trị.
Những phụ nữ tăng triglycerid máu hoặc có lịch sử gia đình tăng triglycerid máu có thể tăng nguy cơ viêm tụy khi dùng các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Mặc dù huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo ở nhiều phụ nữ đang dùng viên uống tránh thai phối hợp nhưng tăng huyết áp liên quan lâm sàng là hiếm gặp. Mối quan hệ giữa sử dụng viên uống tránh thai phối hợp và tăng huyết áp trên lâm sàng chưa được thiết lập. Tuy nhiên, nếu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng tiến triển trong quá trình sử dụng viên uống tránh thai phối hợp, bác sĩ cần chỉ định ngừng viên uống tránh thai phối hợp và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể cân nhắc dùng lại viên uống tránh thai phối hợp nếu huyết áp trở về bình thường khi được điều trị bằng các thuốc chống tăng huyết áp.
Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc tiến triển xấu hơn cả khi mang thai và khi sử dụng viên uống tránh thai phối hợp, nhưng bằng chứng về mối liên quan với việc sử dụng viên uống tránh thai phối hợp là chưa kết luận được: vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật, sỏi mật, rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng ure máu tan huyết, múa giật Sydenham, herpes thai kỳ, mất thính giác liên quan đến xơ cứng tai; phù mạch (do di truyền).
Có thể cần ngừng sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp nếu có rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mạn tính cho đến khi các chỉ số đánh giá chức năng gan trở về bình thường. Cần ngừng dùng viên uống tránh thai phối hợp trong trường hợp vàng da ứ mật tái phát đã xuất hiện lần đầu trong thai kỳ trước đây hoặc trong thời gian sử dụng các hormon sinh dục trước đây.
Mặc dù các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể ảnh hưởng đến sự đề kháng insulin ngoại vi và khả năng dung nạp glucose, không có bằng chứng cho thấy cần thay đổi phác đồ điều trị đái tháo đường. Tuy nhiên, phụ nữ đái tháo đường nên được theo dõi thận trọng khi sử dụng viên uống tránh thai phối hợp.
Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng có liên quan đến sử dụng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Nám da thỉnh thoảng có thể xuất hiện, đặc biệt ở những phụ nữ có tiền sử nám da thai kỳ. Những phụ nữ có khuynh hướng bị nám da nên tránh tiếp xúc với bức xạ mặt trời hoặc bức xạ cực tím trong khi dùng viên uống tránh thai phối hợp.
Khi cân nhắc lựa chọn biện pháp tránh thai, cần xem xét tất cả các thông tin trên.
Xét nghiệm/ thăm khám y khoa
Trước khi khởi đầu hoặc dùng trở lại Novynette, cần xem xét đầy đủ tiền sử y khoa (bao gồm cả tiền sử gia đình) và phải loại trừ khả năng có thai. Nên đo huyết áp và khám thực thể, theo hướng loại trừ các chống chỉ định (xem mục Chống chỉ định) và các cảnh báo (xem mục Cảnh báo và thận trọng). Điều quan trọng là lưu ý người dùng các thông tin về huyết khối động - tĩnh mạch, bao gồm nguy cơ của Novynette, khi so sánh với các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp khác, những triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch và huyết khối động mạch, các yếu tố nguy cơ đã biết và những điều cần làm trong trường hợp nghi ngờ có huyết khối.
Người phụ nữ cũng cần được hướng dẫn đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và tuân thủ các hướng dẫn. Tần suất và bản chất các xét nghiệm phải dựa trên các hướng dẫn thực hành đã được thiết lập và phải phù hợp với từng phụ nữ.
Người phụ nữ nên được tham vấn rằng các thuốc tránh thai nội tiết không bảo vệ khỏi phơi nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường sinh dục khác.
Giảm hiệu quả tránh thai
Hiệu quả của các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp có thể giảm trong các trường hợp như quên thuốc (xem mục Liều lượng và cách dùng), rối loạn tiêu hóa (xem mục Liều lượng và cách dùng) hoặc dùng đồng thời với một số thuốc khác (xem mục Tương tác).
Không nên sử dụng các sản phẩm chứa dược liệu cỏ thánh John (Hypericum perforatum) khi đang dùng Novynette do nguy cơ giảm nồng độ thuốc trong huyết tương và giảm hiệu quả lâm sàng của Novynette (xem mục Tương tác).
Kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt
Với tất cả các thuốc tránh nội tiết thai phối hợp, xuất huyết bất thường (xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết giữa kỳ) có thể xảy ra, đặc biệt là trong những tháng đầu dùng thuốc. Do vậy, việc đánh giá bất cứ tình trạng xuất huyết bất thường nào chỉ có ý nghĩa sau một thời gian thích ứng khoảng 3 chu kỳ.
Nếu xuất huyết bất thường dai dẳng hoặc xuất hiện sau các chu kỳ bình thường trước đó, cần xem xét những nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân nội tiết và cần loại trừ khả năng có khối u ác tính và khả năng mang thai. Những nguyên nhân này có thể bao gồm việc nạo thai.
Ở một số phụ nữ, có thể không thấy kinh trong khoảng thời gian ngưng thuốc. Nếu thuốc tránh thai nội tiết phối hợp đã được dùng đúng theo chỉ dẫn ghi trong mục Liều lượng và cách dùng, thì khó có khả năng người phụ nữ này mang thai. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc không đúng theo chỉ dẫn trước khi không thấy kinh hoặc nếu không thấy kinh hai kỳ liên tục, phải loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục dùng thuốc tránh thai nội tiết phối hợp.
Tăng ALAT (SGPT)
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) với các thuốc chứa ombitasvir, paritaprevir, ritonavir và dasabuvir kèm theo hoặc không kèm theo ribavirin, nồng độ transaminase (ALAT, SGPT) tăng hơn 5 lần giới hạn trên của mức thông thường (ULN) đã xuất hiện thường xuyên hơn đáng kể ở những phụ nữ sử dụng thuốc chứa ethinylestradiol như các thuốc tránh thai nội tiết phối hợp (xem mục Chống chỉ định và Tương tác).
Novynette có chứa lactose. Những phụ nữ có vấn đề về di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy
Không có ghi nhận về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy.