Lựa chọn dạng bào chế phù hợp theo đối tượng bệnh nhân (cân nặng, độ tuổi) và liều lượng sử dụng.
Đơn trị liệu ở người lớn và trẻ em ≥ 16 tuổi: Liều khuyến cáo ban đầu là 250 mg/lần x 2 lần/ngày, có thể tăng đến 500 mg/lần x 2 lần/ngày sau 2 tuần điều trị. Sau mỗi 2 tuần, tăng 500 mg/ngày (tăng 250 mg/lần x 2 lần/ngày) phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Liều dùng tối đa là 1500 mg/lần x 2 lần/ngày.
Dùng phối hợp với các thuốc khác ở người lớn (≥ 18 tuổi) và trẻ em (12-17 tuổi) có cân nặng ≥ 50 kg: Liều khởi đầu là 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân, liều dùng có thể tăng đến 1500 mg/lần x 2 lần/ngày. Có thể điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 1000 mg/ngày (tăng/giảm 500 mg/lần x 2 lần/ngày) mỗi 2-4 tuần.
Liều dùng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi): Nên điều chỉnh liều ở người cao tuổi suy giảm chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận: Liều dùng được điều chỉnh theo chức năng thận.
• Liều dùng ở người lớn và thanh thiếu niên ≥ 50 kg:
- xem Bảng 1.

Bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 750 mg, sau đó sử dụng liều 500-1000 mg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 250-500 mg sau mỗi đợt thẩm tách.
• Liều dùng ở trẻ em có cân nặng < 50 kg:
Lựa chọn dạng bào chế và hàm lượng phù hợp. Nên sử dụng dung dịch uống cho liều < 250 mg hoặc ở trẻ em không thể nuốt viên thuốc.
- xem Bảng 2.

Trẻ 1-6 tháng tuổi bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 10,5 mg/kg, sau đó sử dụng liều 7-14 mg/kg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 3,5-7 mg/kg sau mỗi đợt thẩm tách.
Trẻ ≥ 6 tháng tuổi bệnh thận giai đoạn cuối đang thẩm tách: Liều khởi đầu là 15 mg/kg, sau đó sử dụng liều 10-20 mg/kg/lần x 1 lần/ngày. Bổ sung thêm 5-10 mg/kg sau mỗi đợt thẩm tách.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình. Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinin có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận. Vì vậy nên giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinin < 60 mL/phút/1,73m2.
Trẻ em: Lựa chọn chế phẩm phù hợp. Dạng bào chế và các hàm lượng thuốc viên không phù hợp với trẻ em < 6 tuổi; điều trị ban đầu ở trẻ em có cân nặng < 25 kg; bệnh nhân không có khả năng nuốt hoặc sử dụng liều < 250 mg.
• Đơn trị liệu: An toàn và hiệu quả của đơn trị liệu levetiracetam ở trẻ em < 16 tuổi chưa được thiết lập.
• Phối hợp điều trị ở trẻ em từ 1 tháng-dưới 6 tháng tuổi (nên sử dụng dạng bào chế dung dịch uống): Liều điều trị ban đầu là 7 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 21 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 14 mg/kg/ngày (tăng/giảm 7 mg/kg x 2 lần/ngày) sau mỗi 2 tuần. Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng ở liều điều trị thấp nhất có thể.
• Phối hợp điều trị ở trẻ em từ 6 tháng-17 tuổi có cân nặng thấp hơn 50 kg: Liều điều trị ban đầu là 10 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Dựa vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều lên tới 30 mg/kg/lần x 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều bằng cách tăng/giảm 20 mg/kg/ngày (tăng/giảm 10 mg/kg x 2 lần/ngày) sau mỗi 2 tuần. Thuốc được khuyến cáo nên sử dụng ở liều điều trị thấp nhất có thể. Ở trẻ có cân nặng 25 kg đến dưới 50 kg, liều khởi đầu thường là 250 mg/lần x 2 lần/ngày. Liều tối đa là 750 mg/lần x 2 lần/ngày.
• Trẻ có cân nặng ≥ 50 kg: Liều dùng tương tự như ở người lớn.
Cách dùng
Dùng đường uống, sử dụng thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.