Advertisement
Advertisement
Ivabradine STELLA

Ivabradine STELLA Cảnh báo và thận trọng

ivabradine

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Cảnh báo đặc biệt
Thiếu lợi ích về kết quả lâm sàng trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính có triệu chứng: Ivabradine chỉ được chỉ định điều trị triệu chứng cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính vì thuốc này không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch).
Đo nhịp tim: Do nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, cần tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ khi xác định nhịp tim lúc nghỉ trước khi bắt đầu điều trị bằng ivabradine và khi cân nhắc điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang điều trị bằng ivabradine. Việc kiểm soát này cũng có thể áp dụng cho bệnh nhân có tần số tim thấp, đặc biệt khi nhịp tim giảm < 50 nhịp/phút, hoặc sau khi giảm liều.
Rối loạn nhịp tim:
+ Ivabradine không hiệu quả trong việc điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn nhịp tim và có thể không có tác dụng trong trường hợp loạn nhịp nhanh (ví dụ nhịp tim nhanh thất hoặc trên thất). Do đó, ivabradine không được khuyến cáo ở các bệnh nhân rung nhĩ hoặc loạn nhịp tim khác gây cản trở chức năng nút xoang.
+ Ở bệnh nhân điều trị bằng ivabradine có sự tăng nguy cơ tiến triển rung nhĩ. Rung nhĩ phổ biến hơn ở bệnh nhân sử dụng đồng thời amiodarone hoặc thuốc chống loạn nhịp mạnh nhóm I. Các bệnh nhân điều trị với ivabradine được khuyến cáo thường xuyên theo dõi lâm sàng sự xuất hiện của rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), trong đó nên bao gồm theo dõi điện tâm đồ nếu có chỉ định lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thắt ngực trầm trọng hơn, đánh trống ngực, mạch bất thường).
+ Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của rung nhĩ, khuyến cáo liên hệ với bác sĩ nếu những triệu chứng này xảy ra.
+ Nếu tình trạng rung nhĩ tiến triển trong quá trình điều trị, cần cân nhắc cẩn thận sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục điều trị bằng ivabradine.
+ Bệnh nhân suy tim mạn tính có khiếm khuyết về dẫn truyền tâm thất (block nhánh trái, block nhánh phải) và rối loạn đồng bộ tâm thất nên được theo dõi chặt chẽ.
Sử dụng ở các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2: Ivabradine không được khuyến cáo cho các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2.
Sử dụng ở các bệnh nhân có nhịp tim thấp:
+ Ivabradine không được khởi trị ở các bệnh nhân có nhịp tim lúc nghỉ trước khi điều trị < 70 nhịp/phút.
+ Nếu trong quá trình điều trị, nhịp tim lúc nghỉ giảm liên tục < 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc hạ huyết áp, cần giảm liều điều trị xuống hoặc ngưng điều trị nếu nhịp tim < 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tồn tại.
Phối hợp với thuốc chẹn kênh calci: Chống chỉ định phối hợp ivabradine với thuốc làm giảm nhịp tim thuộc nhóm chẹn kênh calci như verapamil hoặc diltiazem. Chưa có vấn đề liên quan đến an toàn được ghi nhận khi phối hợp ivabradine với nitrate hoặc thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine như amlodipine. Tác dụng hiệp đồng của ivabradine khi phối hợp với thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropyridine chưa được thiết lập.
Suy tim mạn tính: Bệnh suy tim cần phải ổn định trước khi cân nhắc điều trị với ivabradine. Ivabradine nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy tim NYHA độ IV do dữ liệu còn giới hạn trên những đối tượng này.
Đột quỵ: Không khuyến cáo sử dụng ivabradine ngay sau khi đột quỵ do chưa có dữ liệu cho những trường hợp này.
Chức năng thị giác: Ivabradine ảnh hưởng đến chức năng võng mạc. Không có bằng chứng về độc tính của việc điều trị ivabradine lâu dài trên võng mạc. Việc ngưng điều trị cần được xem xét nếu xảy ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào về suy giảm chức năng thị giác. Cần thận trọng ở những bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố.
Thận trọng khi dùng thuốc
Bệnh nhân huyết áp thấp: Dữ liệu hiện có ở mức giới hạn trên những bệnh nhân huyết áp thấp từ nhẹ đến trung bình, do đó ivabradine cần được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân này. Chống chỉ định dùng ivabradine ở những bệnh nhân hạ huyết áp nghiêm trọng (huyết áp < 90/50 mmHg).
Rung nhĩ - Loạn nhịp tim: Không có bằng chứng về nguy cơ của nhịp tim chậm (quá mức) trở lại nhịp xoang khi bắt đầu chuyển nhịp bằng thuốc ở những bệnh nhân đang điều trị với ivabradine. Tuy nhiên, do thiếu các dữ liệu mở rộng, việc sốc điện chuyển nhịp không cấp cứu nên được cân nhắc 24 giờ sau liều cuối cùng của ivabradine.
Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT:
+ Nên tránh sử dụng ivabradine ở các bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc được điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT. Nếu phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng tim mạch.
+ Giảm nhịp tim do ivabradine có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, dẫn đến loạn nhịp nghiêm trọng, đặc biệt là xoắn đỉnh.
Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp: Khi thay đổi điều trị về huyết áp trên những bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị với ivabradine, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp.
Ivabradine STELLA 7.5 mg có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc
Ivabradine có thể gây ra hiện tượng mắt chói sáng tạm thời bao gồm đom đóm mắt. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sáng thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm. Ivabradine không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement