Nên uống ZINNAT cùng với thức ăn/sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu.
Người lớn
- xem Bảng 2.

Trẻ em
Khi lựa chọn kê toa liều cố định thì liều khuyến cáo cho phần lớn các nhiễm khuẩn là 125 mg x 2 lần/ngày. Ở trẻ từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi thích hợp, với các nhiễm khuẩn nặng hơn, liều dùng là 250 mg x 2 lần/ngày, tối đa là 500 mg/ngày.
Chưa có sẵn dữ liệu về thử nghiệm lâm sàng khi dùng ZINNAT cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Ở nhũ nhi và trẻ em, điều chỉnh liều theo cân nặng hoặc theo tuổi là thích hợp hơn. Liều dùng cho nhũ nhi và trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 10 mg/kg x 2 lần/ngày đối với phần lớn nhiễm khuẩn, liều tối đa là 250 mg/ngày. Liều khuyến cáo cho viêm tai giữa hoặc những nhiễm khuẩn nặng hơn là 15 mg/kg x 2 lần/ngày, tối đa 500 mg/ngày.
Bảng 3 chia theo nhóm tuổi và cân nặng, được sử dụng như hướng dẫn để đơn giản hóa việc sử dụng từ thìa đong liều (5 mL) đối với hỗn dịch đa liều 125 mg/5 mL và gói đơn liều 125 mg.
- xem Bảng 3 & Bảng 4.


Để nâng cao tính tuân thủ và cải thiện tính chính xác của liều dùng cho trẻ rất nhỏ, mỗi chai đa liều chứa 50 mL hỗn dịch có thể kèm thêm một bơm chia liều. Tuy nhiên, việc chia liều bằng thìa nên được xem là một lựa chọn thích hợp hơn nếu trẻ có thể uống thuốc từ thìa.
Nếu cần thiết, có thể sử dụng bơm chia liều cho trẻ lớn hơn (xem Bảng 5).
Liều khuyến cáo để dùng bơm chia liều nhi khoa được biểu thị dưới dạng mL hoặc mg và tương ứng với cân nặng trong Bảng 5.
- xem Bảng 5.

Điều trị tiếp nối
Viêm phổi
1,5 g ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (cefuroxim axetil) đường uống 500 mg (dạng tablets) x 2 lần/ngày trong 7 đến 10 ngày.
Những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn
750 mg ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (cefuroxim axetil) đường uống 500 mg (dạng tablets) x 2 lần/ngày trong 5 đến 10 ngày.
Thời gian điều trị cả đường tiêm truyền và đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Suy thận
Cefuroxim chủ yếu được bài tiết qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxim để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể/rõ rệt.
- xem Bảng 6.

ZINNAT cũng có sẵn dưới dạng muối natri (ZINACEF) dùng đường tiêm truyền. Điều này cho phép điều trị đường tiêm truyền với ZINNAT được nối tiếp bằng điều trị đường uống ở những bệnh cảnh được chỉ định lâm sàng chuyển từ điều trị đường tiêm truyền sang đường uống.
Không nên nghiền nát viên nén ZINNAT và do đó không thích hợp để điều trị những bệnh nhân như trẻ còn nhỏ, những người không thể nuốt được viên thuốc. Có thể cho trẻ uống ZINNAT hỗn dịch.
Luôn lắc mạnh chai trước khi dùng thuốc.
Nếu cần, hỗn dịch ZINNAT có thể pha loãng hơn từ chai đa liều với nước hoa quả lạnh hoặc sữa và nên uống ngay sau khi pha.
Không nên trộn lẫn hỗn dịch đã hoàn nguyên hoặc cốm vào chất lỏng nóng.
Không có kinh nghiệm dùng ZINNAT cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.