Các triệu chứng tại chỗ như ngứa, ban da tróc vẩy, đau/ kích ứng vùng da dùng thuốc, rối loạn sắc tố, cảm giác nóng rát da, ban đỏ và đóng vảy có thể xuất hiện ở vị trí dùng thuốc.
Cần phân biệt các triệu chứng này với các phản ứng quá mẫn như ngứa lan rộng, phát ban, nổi mụn nước, nổi mề đay, đây là các trường hợp đã được báo cáo riêng lẻ và cần phải ngừng thuốc.
Trong trường hợp vô tình tiếp xúc với mắt, terbinafin hydroclorid có thể gây kích ứng mắt.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, tình trạng nhiễm nấm cơ bản có thể trầm trọng hơn.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo nhóm cơ quan hệ thống và loại tần suất. Các loại tần suất được xác định là rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR <1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm, các phản ứng có hại được trình bày theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Rối loạn hệ miễn dịch
Không xác định: quá mẫn.
Rối loạn ở mắt
Hiếm gặp: Kích ứng mắt.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Ban da tróc vảy, ngứa.
Ít gặp: Tổn thương da, đóng vảy, rối loạn da, rối loạn sắc tố, ban đỏ, cảm giác nóng bỏng da.
Hiếm gặp: Khô da, viêm da tiếp xúc, eczema.
Không xác định: Phát ban.
Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc
Ít gặp: Đau, đau tại vị trí dùng thuốc, kích ứng tại vị trí dùng thuốc.
Hiếm gặp: Tình trạng bệnh trầm trọng thêm.