Quảng cáo
Quảng cáo
Opesinkast

Opesinkast

montelukast

Nhà sản xuất:

OPV
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Thành phần
Mỗi viên: Montelukast 10 mg (dưới dạng montelukast sodium).
Mô tả
Thành phần tá dược: Lactose dập thẳng, cellulose vi tinh thể 102, natri croscarmellose, silic oxyd dạng keo khan, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đỏ, opadry II white, magnesi stearat.
Dạng bào chế: Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt lồi, trơn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể leukotriene
Mã ATC: R03DC03
Các cysteinyl leukotriene (LTC4, LTD4, LTE4), là những eicosanoid có tiềm năng gây viêm mạnh, được tiết ra từ nhiều loại tế bào, bao gồm tế bào hạt và bạch cầu ưa eosin. Các chất trung gian quan trọng tiền hen này được gắn vào các thụ thể cysteinyl leukotriene (CysLT1). Các thụ thể CysLT tuýp 1 (CysLT1) được tìm thấy trong đường thở của người, bao gồm các tế bào cơ trơn và đại thực bào của đường thở và trong các tế bào tiền viêm khác (bao gồm bạch cầu ưa eosin và một số tế bao gốc tủy xương). CysLT có liên quan với cơ chế sinh bệnh của hen và viêm mũi dị ứng. Trong bệnh hen, các tác dụng qua trung gian của leukotriene bao gồm một số tác dụng lên đường thở, như làm co thắt phế quản, tiết chất nhầy, tăng tính thấm mao mạch và huy động bạch cầu ưa eosin. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được tiết từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị nguyên trong các phản ứng ở các pha nhanh và chậm và có liên quan tới các triệu chứng viêm mũi dị ứng. CysLT trong mũi sẽ làm tăng sự cản trở đường thở và các triệu chứng tắc nghẽn ở mũi.
Montelukast dạng uống là chất có tính chống viêm, cải thiện được các thông số về viêm trong hen. Dựa vào các thử nghiệm về hóa sinh và dược lý, montelukast chứng tỏ có ái lực cao và có độ chọn lọc với thụ thể CysLT (tác dụng này trội hơn ở các thụ thể khác cũng quan trọng về dược lý, như các thụ thể prostanoid, cholinergic hoặc β-adrenergic). Montelukast ức chế mạnh các tác dụng sinh lý của LTC4, LTD4, LTE4 tại thụ thể CysLT1 mà không hề có tác dụng chủ vận.
Ở bệnh nhân hen, montelukast ức chế các thụ thể cysteinyl leukotriene ở đường thở chứng minh qua khả năng ức chế sự co thắt phế quản do hít LTD4. Với các liều dưới 5 mg đã phong bế được sự co thắt phế quản do LTD4. Montelukast gây giãn phế quản trong 2 giờ sau khi uống; những tác dụng này hiệp đồng với sự giãn phế quản nhờ dùng chất chủ vận β.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, montelukast hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn. Với viên nén bao phim 10 mg, nồng độ Cmax đạt được 3 giờ (Tmax) sau uống đối với người lớn, uống thuốc lúc bụng đói. Sinh khả dụng khi dùng thuốc đường uống là 64%. Sinh khả dụng và Cmax không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn chuẩn.
Phân bố:
Hơn 99% montelukast gắn kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố (Vd) trong trạng thái ổn định của montelukast là 8-11 lít. Nghiên cứu trên chuột cống với montelukast đánh dấu cho thấy thuốc rất ít phân bố qua hàng rào máu não. Hơn nữa, nồng độ của chất đánh dầu sau khi uống 24 giờ là tối thiểu trong mọi mô khác.
Chuyển hóa:
Montelukast chuyển hóa rất mạnh. Trong các nghiên cứu với liều điều trị, các nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa của montelukast không tìm thấy được trong trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Nghiên cứu in vitro, sử dụng microsome gan người, cho thấy cytochrome P450 3A4 và 2C9 làm xúc tác cho chuyển hóa của montelukast. Dựa vào các kết quả khác in vitro trên microsome gan người, thấy các nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hay 2D6.
Thải trừ:
Độ thanh lọc của montelukast trong huyết tương là 45 mL/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi uống montelukast đánh dấu, 86% chất đánh dấu được tìm thấy trong phân của tổng cộng 5 ngày và dưới 0,2% thải qua nước tiểu. Điều này cùng với sự tính toán sinh khả dụng của montelukast dùng đường uống cho thấy montelukast và các chất chuyển hóa của thuốc được thải gần như hoàn toàn qua mật.
Trong nhiều nghiên cứu, thời gian bán thải trong huyết tương của montelukast là 2,7-5,5 giờ ở người trẻ tuổi khỏe mạnh. Dược động học của montelukast hầu như tuyến tính khi uống tới liều 50 mg. Không có sự khác biệt về dược động học khi uống thuốc vào buổi sáng hoặc tối. Khi uống 10 mg montelukast một lần trong ngày, hầu như rất ít tích lũy chất mẹ montelukast trong huyết tương (xấp xỉ 14%).
Đặc điểm người bệnh:
Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Không có bằng chứng lâm sàng trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9).
Chỉ định/Công dụng
Opesinkast được chỉ định trong:
- Dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính cho người lớn bao gồm dự phòng cả các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin và dự phòng cơn co thắt phế quản do gắng sức.
- Làm giảm triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn).
Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng
Liều dùng
Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng
Mỗi ngày 1 viên 10 mg.
Co thắt phế quản do gắng sức (EIB)
Nên dùng một liều đơn Opesinkast ít nhất 2 giờ trước khi vận động để phòng ngừa co thắt phế quản do gắng sức.
Các liều dùng sau đã được khuyến nghị:
- Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 15 tuổi: 1 viên 10 mg.
- Trẻ em từ 6 đến 14 tuổi: 1 viên 5 mg (khuyến cáo sử dụng dạng bào chế khác có hàm lượng phù hợp).
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định.
Không nên uống thêm liều Opesinkast trong vòng 24 giờ khi đã dùng một liều trước đó. Bệnh nhân đã dùng liều hàng ngày Opesinkast cho một chỉ định khác (bao gồm hen suyễn mạn tính) không nên dùng thêm liều để phòng ngừa co thắt phế quản do gắng sức. Tất cả bệnh nhân nên có sẵn thuốc chủ vận β tác dụng ngắn để dùng trong trường hợp cấp cứu.
Liều dùng hàng ngày của Opesinkast để điều trị lâu dài bệnh hen suyễn chưa được xác định để ngăn ngừa đợt cấp của co thắt phế quản do gắng sức.
Khuyến cáo chung:
Cần dặn người bệnh tiếp tục dùng Opesinkast mặc dù cơn hen đã bị khống chế, cũng như trong các thời kỳ bị hen nặng hơn.
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, suy gan nhẹ và trung bình, người cao tuổi, hoặc cho từng giới tính.
Điều trị Opesinkast liên quan tới các thuốc chữa hen khác:
Opesinkast có thể dùng phối hợp cho người bệnh đang theo các chế độ điều trị khác.
Giảm liều các thuốc phối hợp:
Thuốc giãn phế quản: Có thể thêm Opesinkast vào chế độ điều trị cho người bệnh chưa được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng thuốc giãn phế quản. Khi có chứng cớ đáp ứng lâm sàng, thường sau liều đầu tiên, có thể giảm liều thuốc giãn phế quản nếu dung nạp được.
Corticosteroid dạng hít: Dùng cùng Opesinkast mang thêm lợi ích điều trị cho người bệnh đang dùng corticosteroid dạng hít. Có thể giảm liều corticosteroid nếu dung nạp được. Tuy nhiên, liều corticosteroid phải giảm dần dần dưới sự giám sát của bác sĩ. Ở một số người bệnh, liều lượng corticosteroid dạng hít có thể rút khỏi hoàn toàn. Không nên thay thế đột ngột thuốc corticosteroid dạng hít bằng Opesinkast.
Cách dùng
Dùng đường uống. Liều dùng của Opesinkast mỗi ngày 1 lần lúc no hoặc đói. Để chữa hen, nên dùng thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng bệnh nhân. Đối với người bệnh vừa bị hen vừa bị viêm mũi dị ứng, nên dùng mỗi ngày 1 viên vào buổi tối.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng
Chưa xác định được hiệu lực khi uống montelukast trong điều trị các cơn hen cấp tính. Vì vậy, không nên dùng montelukast các dạng uống để điều trị cơn hen cấp. Bệnh nhân cần được dặn dò dùng cách điều trị thích hợp sẵn có.
Có thể giảm corticosteroid dạng hít dần dần với sự giám sát của bác sĩ, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng montelukast.
Đã có báo cáo về tác dụng thần kinh-tâm thần ở những bệnh nhân sử dụng montelukast (xem Tác dụng không mong muốn). Vì có các yếu tố khác có thể góp phần vào các tác dụng này, nên vẫn chưa biết rõ liệu các tác dụng này có liên quan đến montelukast hay không. Bác sĩ nên thảo luận các tác dụng bất lợi này với bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân. Nên chỉ dẫn bệnh nhân và/hoặc người chăm sóc bệnh nhân việc thông báo cho bác sĩ biết nếu các tác dụng này xảy ra.
Ở một số hiếm trường hợp người bệnh dùng các thuốc chống hen khác, bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene đã trải qua một hoặc một số hiện tượng sau: tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban kiểu viêm mạch, triệu chứng hô hấp xấu đi, biến chứng tim và/hoặc bệnh thần kinh có khi chuẩn đoán là hội chứng Churg-Strauss, là viêm mạch hệ thống có tăng bạch cầu ưa eosin. Những trường hợp này đôi khi có liên quan tới sự giảm hoặc ngừng liệu pháp corticosteroid. Mặc dù chưa xác định được sự liên quan nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotriene, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi dùng montelukast.
Điều trị bằng montekulast không làm thay đổi sự cần thiết tránh dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid khác ở bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin.
Sử dụng cho trẻ em: Montelukast đã được nghiên cứu trên bệnh nhi từ 6 tháng đến 14 năm tuổi. Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và tính hiệu lực của thuốc trên bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi. Các nghiên cứu cho thấy montelukast không ảnh hưởng lên tỷ lệ phát triển của trẻ em.
Sử dụng cho người cao tuổi: Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có khác biệt gì về các thuộc tính an toàn và hiệu quả của montelukast liên quan đến tuổi tác.
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Montelukast dự kiến sẽ không ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, phản ứng của từng cá nhân đối với thuốc có thể thay đổi. Một vài tác dụng phụ (như chóng mặt và buồn ngủ) đã được báo cáo với montelukast có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc trên một số bệnh nhân.
Sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Chưa nghiên cứu montelukast ở người mang thai. Chỉ dùng montelukast khi mang thai khi thật cần thiết. Đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp bị khuyết tật chi bẩm sinh ở con của các bà mẹ sử dụng montelukast khi mang thai. Phần lớn các bà mẹ này cũng dùng kèm theo các thuốc trị hen khác trong quá trình mang thai. Mối liên hệ nhân quả của các biến cố này với việc sử dụng montelukast chưa được xác lập.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Chưa rõ montelukast có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, thuốc này chỉ có thể dùng cho phụ nữ cho con bú nếu đã cân nhắc kỹ sự cần thiết.
Tương tác
Có thể dùng montelukast với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị mạn tính bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cáo trong điều trị của montelukast không có ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của các thuốc sau: theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc uống ngừa thai (norethindrone 1 mg/ethinyl estradiol/35 mcg), terfenadine, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều lượng montelukast.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là chất ức chế CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng của montelukast và rosiglitazone (là cơ chất đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8) lại cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazone, repaglinide).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là một cơ chất của CYP 2C8, 2C9 và 3A4. Dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng với sự tham gia của montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9) cho thấy gemfibrozil tăng mức tiếp xúc toàn thân của montelukast lên 4,4 lần. Dùng đồng thời itraconazole, một chất ức chế mạnh CYP 3A4 với gemfibrozil và montelukast không làm tăng thêm mức tiếp xúc toàn thân của montelukast. Ảnh hưởng của gemfibrozil lên mức tiếp xúc toàn thân của montelukast không được xem là có ý nghĩa lâm sàng dựa trên dữ liệu an toàn lâm sàng với liều dùng lớn hơn 10 mg được phê duyệt cho người lớn (200 mg/ngày ở bệnh nhân người lớn trong 22 tuần và lên tới 900 mg/ngày trong gần một tuần), không quan sát thấy các tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng. Do vậy, không cần điều chỉnh liều montelukast ở bệnh nhân dùng đồng thời với gemfibrozil. Dựa trên dữ liệu in vitro, những tương tác thuốc quan trọng về mặt lâm sàng với các thuốc ức chế CYP 2C8 đã biết (như trimethoprim) không được dự đoán trước. Thêm vào đó, dùng đồng thời montelukast với một mình itraconazole không làm tăng đáng kể mức tiếp xúc toàn thân của montelukast.
Tương kỵ
Không áp dụng.
Tác dụng không mong muốn
Rất thường gặp (≥ 1/10)
Các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: viêm đường hô hấp trên
Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
Rối loạn dạ dày ruột: tiêu chảy, buồn nôn, nôn
Rối loạn gan mật: tăng nồng độ transaminase trong huyết thanh (ALT, AST)
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: sốt
Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)
Rối loạn hệ miễn dịch: các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ
Rối loạn tâm thần: mộng mị bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, ảo giác, lo âu, kích động bao gồm hành động hung hăng hoặc chống đối, trầm cảm, tâm thần-vận động hiếu động thái quá (bao gồm dễ kích động, bồn chồn, run)
Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: chảy máu mũi
Rối loạn dạ dày ruột: khô miệng, khó tiêu
Rối loạn da và mô dưới da: bầm tím, mày đay, ngứa
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút
Rối loạn thận và tiết niệu: đái dầm ở trẻ em
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: suy nhược/mệt mỏi, khó chịu, phù
Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: tăng xu hướng chảy máu
Rối loạn tâm thần: mất tập trung, suy giảm trí nhớ, chứng máy giật cơ
Rối loạn tim: đánh trống ngực
Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch
Rất hiếm gặp (< 1/10.000)
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch: rất hiếm gặp gan thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin
Rối loạn tâm thần: ảo giác, mất phương hướng, có ý nghĩ và hành vi tự tử, các triệu chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế, chứng khó nói
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: hội chứng Churg-Strauss (xem Cảnh báo và thận trọng), bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan
Rối loạn gan mật: viêm gan (bao gồm viêm gan ứ mật, viêm tế bào gan, và tổn thương gan nhiều thành phần)
Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ nốt, hồng ban đa dạng
Quá liều
Không có thông tin đặc hiệu về điều trị khi quá liều montelukast.
Triệu chứng: Trong phần lớn các báo cáo về quá liều, không gặp các phản ứng có hại. Những phản ứng hay gặp nhất cũng tương tự như dữ liệu về thuộc tính an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
Cách xử trí: Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Chưa rõ montelukast có thể thẩm tách được qua thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu hay không.
Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng. 
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Phân loại MIMS
Thuốc trị hen & bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Phân loại ATC
R03DC03 - montelukast ; Belongs to the class of leukotriene receptor antagonists. Used in the systemic treatment of obstructive airway diseases.
Trình bày/Đóng gói
Dạng
Opesinkast 10 Viên nén bao phim 10 mg
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Dạng
Opesinkast 4 Viên nén phân tán trong miệng 4 mg
Trình bày/Đóng gói
3 × 10's
Dạng
Opesinkast 5 Viên nén phân tán trong miệng 5 mg
Trình bày/Đóng gói
4 × 7's
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo
Quảng cáo