Advertisement
Advertisement
Glucophage XR

Glucophage XR Dược động học

metformin

Nhà sản xuất:

Merck Sante

Nhà tiếp thị:

Merck Healthcare Vietnam Limited
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống một liều viên phóng thích kéo dài, sự hấp thu metformin chậm lại có ý nghĩa so với viên phóng thích tức thì với Tmax là 7 giờ (Tmax đối với viên phóng thích tức thì là 2,5 giờ).
Sau khi uống liều đơn 1.500 mg Glucophage XR 750 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được trong vòng 5 giờ, khoảng từ 4-12 giờ, là 1.193 ng/mL.
Sau khi uống liều đơn một viên Glucophage XR 1.000 mg vào lúc no, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được trong vòng 5 giờ (từ 4-10 giờ) là 1.214 ng/mL.
Với chỉ số Cmax và AUC ở người khỏe mạnh ở trạng thái no và đói:
- Glucophage XR 750 mg cho thấy có tương đương sinh học với Glucophage XR 500 mg, liều 1.500 mg.
- Glucophage XR 1000 mg cho thấy có tương đương sinh học với Glucophage XR 500 mg, liều 1.000 mg.
Sản phẩm có sự tương đương sinh học cho thấy các đặc tính sau:
Ở giai đoạn ổn định, tương tự như viên phóng thích tức thì, Cmax và AUC tăng không tuyến tính với liều dùng. Sau khi uống liều 2.000 mg metformin hydrochloride viên phóng thích kéo dài, AUC quan sát được tương tự như khi uống 1.000 mg metformin hydrochloride, viên phóng thích tức thì, 02 lần/ngày.
Sự biến thiên Cmax và AUC của từng cá thể đối với viên phóng thích kéo dài metformin tương đương khi quan sát với viên phóng thích tức thì metformin.
Khi uống viên phóng thích kéo dài 1.000 mg lúc no, AUC tăng 77% (Cmax tăng khoảng 26% và Tmax kéo dài khoảng 01 giờ).
Khi uống viên phóng thích kéo dài lúc đói, AUC giảm khoảng 30% (cả Cmax và Tmax đều không bị ảnh hưởng).
Độ hấp thu trung bình của metformin hydrochloride từ công thức phóng thích kéo dài hầu như không bị thay đổi bởi thành phần thức ăn.
Không thấy có sự tích tụ thuốc sau khi dùng liều lặp lại lên đến 2.000 mg metformin hydrochloride viên phóng thích kéo dài.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân chia vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63-276 L (Vd).
Chuyển hóa
Metformin được bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.
Thải trừ
Độ thanh thải của metformin > 400 mL/phút, cho thấy metformin được đào thải qua sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải khả kiến khoảng 6,5 giờ.
Khi chức năng thận bị suy giảm, sự thanh thải ở thận giảm theo tỷ lệ của creatinin và vì thế kéo dài thời gian bán thải của metformin, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Đặc tính của nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận: Các dữ liệu hiện thời trên các đối tượng suy thận trung bình là hiếm có và không thể đưa ra một ước lượng chắc chắn về nồng độ metformin trong cơ thể trong phân nhóm này so với các đối tượng có chức năng thận bình thường. Do đó, phải điều chỉnh liều phù hợp trên cơ sở cân nhắc hiệu quả lâm sàng/mức độ dung nạp (xem mục Liều lượng và cách dùng).
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement
Advertisement