Hấp thu
Với chỉ số Cmax và AUC ở người khỏe mạnh ở trạng thái no và đói, DH-Metglu XR 500 cho thấy có tương đương sinh học với DH-Metglu XR 1000 ở mức liều 1000 mg.
Sau
khi uống liều đơn một viên DH-Metglu XR 1000 vào lúc no, nồng độ đỉnh
trong huyết tương trung bình đạt được trong vòng 6,86 giờ (từ 4-10 giờ)
là 1.291 ng/mL.
Với chỉ số Cmax và AUC ở người khỏe mạnh ở trạng thái no và đói, DH-Metglu XR 1000 (metformin hydroclorid 1.000 mg) cho thấy có tương đương sinh học với Glucophage XR 1000mg (metformin hydroclorid 1.000 mg). Sản phẩm có sự tương đương sinh học cho thấy các đặc tính sau:
+ Ở giai đoạn ổn định, tương tự viên phóng thích tức thì, Cmax và AUC tăng không tuyến tính với liều dùng. Sau khi uống liều đơn 2.000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích kéo dài, AUC quan sát được tương tự như khi uống 1.000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì, 2 lần/ngày.
+ Sự biến thiên Cmax và AUC của từng cá thể đối với metformin hydroclorid viên phóng thích kéo dài tương đương khi quan sát với metformin hydroclorid viên phóng thích tức thì.
+ Khi uống 1.000 mg viên phóng thích kéo dài lúc no, AUC tăng 77% (Cmax tăng khoảng 26% và Tmax chậm hơn khoảng 1 giờ).
+ Khi uống viên phóng thích kéo dài lúc đói, AUC giảm 30% (cả Cmax và Tmax đều không bị ảnh hưởng).
+ Độ hấp thu trung bình của metformin hydroclorid từ công thức phóng thích kéo dài hầu như không đổi bởi thành phần thức ăn.
+ Không thấy có sự tích lũy thuốc sau khi dùng liều lặp lại lên đến 2.000 mg metformin hydroclorid viên phóng thích kéo dài.
Phân bố
Metformin liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu thấp hơn trong huyết tương và xuất hiện với khoảng thời gian xấp xỉ nhau. Tế bào hồng cầu gần như đại diện cho ngăn phân bố thứ cấp. Thể tích phân bố trung bình từ 63-276 L (Vd).
Chuyển hóa
Metformin được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa qua nước tiểu. Không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người.
Thải trừ
Độ thanh thải qua thận của metformin > 400 mL/phút, cho thấy metformin được đào thải qua sự lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Sau khi uống thuốc, thời gian bán thải biểu kiến khoảng 6,5 giờ. Khi chức năng thận bị suy giảm, độ thanh thải ở thận giảm theo tỉ lệ với độ thanh thải của creatinin và vì thế kéo dài thời gian bán thải của metformin, dẫn đến tăng nồng độ metformin trong huyết tương.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình còn hạn chế và không có sự đánh giá đáng tin cậy về sinh khả dụng của metformin ở nhóm đối tượng này khi so sánh với nhóm bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì vậy việc điều chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.