Phòng ngừa và điều trị thiếu hụt calcium. Hỗ trợ cho liệu pháp đặc hiệu trong phòng ngừa và điều trị loãng xương. Hỗ trợ cho liệu pháp vit D3 trong điều trị còi xương và nhuyễn xương.
Hòa tan viên trong khoảng 200mL nước lọc và uống ngay, cùng hoặc ngoài bữa ăn.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc. Tăng calcium huyết (như cường cận giáp, rối loạn thừa vit D, khối u do mất xương, suy thận nặng, ung thư xương di căn), sỏi calcium do tăng calcium niệu nặng, sỏi thận. Bất động lâu ngày kèm tăng calcium niệu và/hoặc tăng calcium huyết.
Bệnh nhân bệnh sarcoid; suy thận nặng, đặc biệt ở người dùng chế phẩm chứa nhôm. Giảm liều hoặc ngừng uống nếu: tăng calcium niệu >7,5 mmol/24 giờ (người lớn) hoặc 0,12-0,15 mmol/kg/24 giờ (trẻ em), suy thận, có bằng chứng hình thành sỏi đường niệu. Có khoảng 206,66 mg natri/viên. Không nên dùng ở bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose, thiếu hụt enzym sucrase-isomaltase. Thai kỳ: không nên quá 1500 mg/ngày.
Ít gặp: tăng calcium huyết, tăng calcium niệu. Hiếm gặp: phát ban, ngứa, mày đay; đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng. Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù mặt, phù mạch thần kinh.
Tương tác
Vit D làm tăng hấp thu calcium và nồng độ calcium huyết tương có thể tiếp tục tăng sau khi ngừng dùng vit D. Calcium có thể làm tăng tác động của digoxin & glycosid tim khác và có thể gây độc tính, làm giảm hấp thu của tetracyclin (dùng cách tối thiểu 2 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng calcium). Thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng hấp thu calcium ở thận, nguy cơ tăng calcium huyết. Nguy cơ giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của bisphosphonat và natri fluorid (dùng tối thiểu khoảng 3 giờ trước khi uống calcium). Corticosteroid dùng đường toàn thân làm giảm hấp thu calcium. Acid oxalic và acid phytic có thể ức chế hấp thu calcium, không nên dùng trong vòng 2 giờ khi ăn thực phẩm giàu acid oxalic/acid phytic (rau bina, đại hoàng/ngũ cốc).